THÔNG ĐIỆP CENTESIMUS ANNUS (BÁCH CHU NIÊN)

Một trăm năm sau khi ban hành thông điệp RN, Giáo hội vẫn còn đang gặp phải những “sự việc mới” và những thử thách mới. Chính vì lẽ đó, việc kỷ niệm 100 năm này phải củng cố tất cả những ai thiện chí và đặc biệt người tín hữu trong nỗ lực của họ.

61.   Trước ngưỡng cửa của thiên niên kỷ thứ ba

Thông điệp này muôn nhìn lại quá khứ nhưng nhất là hướng đến tương lai. Cũng như thông điệp RN, thông điệp này đứng trước thềm kỷ nguyên mới và với sự trợ lực của Thiên Chúa, thông điệp muốn dọn đường cho kỷ nguyên đó.

Sự mới mẻ chân thực và vĩnh cửu nơi muôn vật luôn luôn bắt nguồn từ quyền năng vô biên của Thiên Chúa, Đấng đã phán: “Này đây ta đổi mới mọi sự” (Kh 21,5). Nhưng lời này nói đến sự thành toàn của lịch sử, khi Đức Kitô “trao vương quyền lại cho Thiên Chúa Cha… và như vậy, Thiên Chúa có toàn quyền trên muôn loài” (1Cr 15,24.28). Những người kitô hữu biết rõ rằng, sự đổi mới mà chúng ta đang mong đợi trong sự viên mãn của nó khi Chúa trở lại, đang hiện diện kể từ khi tạo dựng thế giới, và đúng hơn, từ khi Thiên Chúa làm người nơi Đức Giêsu Kitô, và với Người, nhờ Người Thiên Chúa đã thực hiện một “cuộc sáng tạo mới” (2Cr 5,17; Gl 6,15).

Trước khi kết thúc, một lần nữa, tôi xin tạ ơn Thiên Chúa toàn năng đã ban cho Giáo hội ánh sáng và sức mạnh cần thiết để đồng hành với con người trên bước đường dương thế hướng về vận mạng vĩnh cửu của mình. Bước vào thiên niên kỷ thứ ba, Giáo hội cũng sẽ tiếp tục trung thành lấy con đường của loài người làm của mình, vì nhận thức rằng Giáo hội không thể đi một mình mà cùng đi với Đức Kitô, Chúa của mình. Chính Người cũng đã đi qua con đường nhân loại là hướng dẫn nhân loại, mặc dù nhân loại không ý thức điều đó.

Cầu xin Đức Maria, Mẹ Đấng cứu chuộc, Mẹ luôn ở gần Đức Kitô trên bước đường Người đến với nhân loại, và đồng hành với nhân loại, Mẹ đã đi trước Giáo hội trong cuộc lữ hành đức tin, xin Mẹ đồng hành với nhân loại bằng sự can thiệp đầy tình mẫu tử hướng về thiên niên kỷ tới, trong sự trung thành với Đấng “hôm qua cũng như hôm nay” và “như vậy mãi đến muôn đời” (x. Dt 13,8). Người là Đức Giêsu Kitô, Chúa chúng ta, nhân Danh Người với tất cả tấm lòng rộng mở, tôi ban phép lành cho mọi người.

 

Làm tại Rôma, gần đền Thánh Phêrô, ngày

01.5.1991

ngày lễ Thánh Giuse Lao Động,

năm thứ mười ba triều đại giáo hoàng của tôi. GIOAN PHAOLÔ II

 

 

[1] Lêo XIII, Thông điệp Tân Sự 15.5.1891. Nguyên văn thông điệp này k có số đoạn, bản dịch Pháp văn dựa theo cách đánh số trong tập “Le Discours Social de l”Eglise Catholique”, do CERAS thực hiện trong bộ “L”Eglise et Société” (Le Centurion) Paris 1985/1990. Bản dịch các đoạn trích dẫn cũng dựa theo nhà xuất bản này, nhưng có một vài thay đổi.

[2] x. Piô XI, thông điệp Quadragesimo anno 15.5.1931; Piô XII, sứ điệp Truyền thanh 01.6.1941; Gioan XXIII; thông điệp Mẹ và Thày 15.5.1961; Phaolo VI, tông thư Tám mươi năm 14.5.1971

[3] x. TĐ. QA, III

[4] 4      TĐ LE, 14.9.1991; TĐ SRS 30.12.1987

[5] x. Thánh Irene Adversus Haereses, I,10,1; III,4,1

[6] Lêo XIII RN, số 38

[7] x. Chẳng hạn Lêo XIII, TĐ Arcanum Divinae sapientiae

10.2.1880;  TĐ  Diutunum,  illud  29.6.1881;  TĐ  Libertas praestantissimum 20.6.1888; TĐ Graves de communi 18.1.1901

[8] Thông điệp “Tự do của con người”.

[9] RN, số 1

[10] ……..

[11] x. nt số 15

[12] x. nt, 16 về những hoàn cảnh lao động; số 44, về những hiệp hội thợ thuyền chống Kitô giáo.

[13] nt số 31; cũng xem số 20

[14] nt , 34

[15] nt, 27

[16] x. LE, các số 1,2,6

[17] x. RN các số 3-12

[18] x. nt, 7

[19] x. nt các số 6-8

[20] x. nt các số 37-38, 41

[21] nt, số 38

 

[22] x. nt, 33

[23] nt, 34

[24] nt, 34,3

[25] nt, 34,4

[26] x. Tuyên ngôn thế giới về nhân quyền

[27] x. RN, 27

[28] x. nt, 32

[29] nt, 32

[30] x. Tuyên ngôn thế giới về nhân quyền: Tuyên ngôn về việc loại trừ mọi hình thức không khoan nhượng (intolerance)

[31] x. Vat.II TD; Gioan Phaolo II, thư gửi các nguyên thủ quốc gia 01.7.1980; Sứ điệp ngày thế giới hòa bình 1988

[32] x. RN, 3-9,34,38

[33] nt, 29

[34] x. SRS, 38-40; xem thêm Gioan XXIII, MM

[35] x. RN, 20-21; QA.III; Phaolo VI, Bài giảng Bế mạc Năm

Thánh 25.12.1975; Sứ điệp ngày thế giới hòa bình 1977

[36] SRS,

[37] x. RN, 6,9,34,39

[38] GS, 247

[39] RN, 3

[40] x. SRS, 15,28

[41] LE, 11-15

[42] x. QA.III

[43] RN 26-29

[44] x. LE, 20; Diễn từ tại tổ chức lao động quốc tế (OIT) ở Genève, 15.6.1982; Phaolô, diễn từ tại tổ chức trên 10.6.1969

 

[45] x. LE, 8

[46] x. QA, 14

[47]   x. Tđ Arcanum divinae sapientiae 10.2.1880; Tđ Diuturnum illud 29.6.1881; Tđ Immortale Dei 1..11.1885; Tđ Sapientiae christianae 10.1.1890; Tđ Quod apostolici muneris 28.12.1878; Tđ Libertas praestantissimum 20.6.1888

[48] x. Lêo XIII, Libertas Praestantissimum, 10

[49] x. Sứ điệp ngày thế giới hòa bình 1980.

[50] x. SRS, 20

[51] x. PT, 11.4.1963

[52] x. Tuyên ngôn thế giới về nhân quyền 1948; PT, IV; Buổi họp kết thúc hội nghị về an ninh và hợp tác tại Châu Âu (CSCE) Helsinki 1975.

[53]  x. PP, 61-65

[54] x. Sứ điệp ngày hòa bình thế giới 1980

[55] x. GS, 36,39

[56] x. Tông huấn Christifideles laici 30.12.1988 , các số 32-44

[57] x. LE, 20

[58]  x. Huấn thị Libertatis conscientia 22.3.1986 về tự do kitô giáo và giải phóng.

[59] x. Diễn từ tại hội nghi hội đồng kinh tế Tây Phi (CEAO) nhân dịp 10 năm “Appel pour le Sahel” (Ouagadougou, Burkina – Faso 29.10.1990

[60] x. PT, III.

[61] x. SRS, 27-28; PP, 43-44

[62] x. SRS, 29-31

[63] x. Văn kiện bế mạc Hội nghị Helsinki và hiệp ước Vienne

Lêo XIII, thông điệp Libertas praaestantissimum, 5.

[64] x. RM 07.12.1990, 7

[65] x. RN, 3-12, 35

[66] x. RN, 18,19.

[67] x. QA, II; Piô XII, Sứ điệp truyền thanh 01.6.1941; MM; PP,

22-24.

[68] GS, 69,71

[69] x. Diễn văn đọc trước các Giám Mục Châu Mỹ Latinh tại

Puebla 28.1.1979; LE, 14; SRS, 42.

[70] x. SRS, 15.

[71]  x. LE, 21.

[72] x. PP, các số 33-42.

[73] x. LE, số 7.

[74] x. nt, số 8.

[75] x. GS, 35; PP, 19.

[76] x. SRS, 34; Sứ điệp ngày hòa bình thế giới 1990, số 19.

[77] x. Tông huấn Reconciliatio et paenitentia 02.12.1984, số

16; QA, III.

[78] x. SRS, số 25.

[79] x. nt, số 34.

[80] x. RH 04.3.1979, số 24.

[81] x. GS, 24.

[82] x. nt, số 41.

[83] x. nt, số 26.

[84] x. nt, 36; OA, các số 2-5.

[85] x. LE, số 15.

[86] x. nt, số 10.

[87] x. nt, số

[88] x. nt, số 18.

[89] x. RN, các số 32-33.

[90] x. nt, số 27.

[91] x. Lêo XIII, Libertas praestantissimum, số 10.

[92] x. GS, 76.

[93] x. nt, số 29; Piô XII, sứ điệp truyền thanh lễ Giáng Sinh

24.12.1944.

[94] x. Vat. II, tuyên ngôn về tự do tôn giáo (Dignitatis humanae).

[95] x. RM, số 11.

[96] x. RH, số 17.

[97] x. Sứ điệp ngày hòa bình thế giới 1988 và 1991; Dignitatis humanae, các số 1-2.

[98] x. GS, 26.

[99] x. nt, số 22.

[100] x. QA, số 1.

[101] x. Tông huấn Familiaris consortio 22.11.1981, số 43.

[102] x. Diễn từ tại UNESCO 02.6.1980.

[103] x. RM, các số 39,52.

[104] x. Benedicto XV, tông huấn Ubi primum 08.9.1914; Piô

XI, sứ điệp truyền thanh 29.9.1938; Piô XII, Sứ điệp truyền thanh

24.8.1939; Gioan 23, PT, III; Phaolô VI, Diễn văn tại Liên hiệp quốc

04.10.1965.

[105] x. PP, các số 76-77.

[106] x. Tông huấn Familiaris consortio, số 48.

[107] x. RN, 13.

[108] x. RH, số 13

[109] x. nt số 14.

[110] Phaolô VI, Bài giảng bế mạc Công đồng Vat. II, 07.12.1965.

[111] SRS, 14.

[112] GS, 76; x. RH, số 13.

[113] RN, số 45.

[114] x. nt, số 13.

[115] x. SRS, số 38.

[116] x. nt, số 47.

 

 

 

 

 

Bài này đã được xem 799 lần!

Pages ( 12 of 12 ): <1 ... 1011 12

BÌNH LUẬN

Mục lục

Trang

[custom_pagination]

Nhập từ khoá cần tìm và bấm Enter

[display_search_form]