[6] Diễn văn tại Cuộc Gặp gỡ Liên tôn và Đại kết với Giới trẻ, Skopje, North Macedonia (07/05/2019): L’Osservatore Romano, 09/05/2019, tr. 9.
[7] Diễn văn tại Nghị viện Châu Âu, Strasbourg (25/11/2014): AAS 106 (2014), 996.
[8] Gặp gỡ Giới chức Chính quyền, Xã hội Dân sự và Ngoại giao, Santiago, Chile (16/01/2018): AAS 110 (2018), 256.
[9] Bênêđictô XVI, Thông điệp Caritas in Veritate (29/06/2009), 19: AAS 101 (2009), 655.
[10] Tông huấn Hậu Thượng Hội đồng Giám mục Christus Vivit (25/03/2019), 181.
[11] Hồng y Raul Silva Henriquez, Bài giảng trong buổi hát kinh Te Deum, Santiago de Chile (18/09/1974).
[12] Thông điệp Laudato Si’ (24/05/2015), 57: AAS 107 (2015), 869.
[13] Diễn văn với Ngoại giao đoàn cạnh Toà Thánh (11/01/2016): AAS 108 (2016), 120.
[14] Diễn văn với Ngoại giao đoàn cạnh Toà Thánh (13/01/2014): AAS 106 (2014), 83-84.
[15] Cf. Diễn văn với Tổ chức “Centesimus Annus pro Pontifice” (25/05/2013): Insegnamenti I, 1 (2013), 238.
[16] Cf. Thánh Phaolô VI, Thông điệp Populorum Progressio (26/03/1967): AAS 59 (1967), 264.
[17] Bênêđictô XVI, Thông điệp Caritas in Veritate (29/06/2009), 22: AAS 101 (2009), 657.
[18] Diễn văn với Chính quyền Dân sự, Tirana, Albania (21/09/2014): AAS 106 (2014), 773.
[19] Sứ điệp gửi các Tham dự viên Hội nghị Quốc tế về “Nhân quyền trong Thế giới Ngày nay: Những thành tựu, thiếu sót và tiêu cực” (10/12/2018): L’Osservatore Romano, 10-11 tháng Mười Hai 2018, tr. 8.
[20] Tông huấn Evangelii Gaudium (24/11/2013), 212: AAS 105 (2013), 1108.
[21] Sứ điệp Ngày Hoà bình Thế giới 2015 (08/12/2014), 3-4: AAS 107 (2015), 69-71.
[22] Ibid., 5: AAS 107 (2015), 72.
[23] Sứ điệp Ngày Hoà bình Thế giới 2016 (08/12/2015), 2: AAS 108 (2016), 49.
[24] Sứ điệp Ngày Hoà bình Thế giới 2020 (08/12/2019), 1: L’Osservatore Romano, 13 tháng Mười Hai 2019, tr. 8.
[25] Diễn văn về Vũ khí Hạt nhân, Nagasaki, Japan (24/11/2019): L’Osservatore Romano, 25-26 tháng Mười Một 2019, tr. 6.
[26] Đối thoại với Giáo viên và Sinh viên tại San Carlo College ở Milano (06/04/2019): L’Osservatore Romano, 8-9 tháng Tư 2019, tr. 6.
[27] Văn kiện về Tình Huynh đệ Nhân loại vì Hoà bình thế giới và Chung sống, Abu Dhabi (04/02/2019): L’Osservatore Romano, 4-5 tháng Hai 2019, tr. 6.
[28] Diễn văn với Giới hoạt động Văn hóa, Cagliari, Italy (22/09/2013): L’Osservatore Romano, 23-24 tháng Chín 2013, tr. 7.
[29] Humana Communitas (Cộng đồng nhân loại). Thư gửi Chủ tịch Hàn lâm viện Giáo hoàng về Sự Sống nhân Kỷ niệm 25 năm Thành lập (06/01/2019), 2.6: L’Osservatore Romano, 16 tháng Giêng 2019, tr. 6-7.
[30] Sứ điệp video gửi Hội nghị TED ở Vancouver (26/04/2017): L’Osservatore Romano, 27 tháng Tư 2017, tr. 7.
[31] Buổi Cầu nguyện Ngoại thường trong thời Đại dịch (27/03/2020): L’Osservatore Romano, 29 tháng Ba 2020, tr. 10.
[32] Bài giảng Thánh lễ tại Skopje, Bắc Macedonia (07/05/2019): L’Osservatore Romano, 8 tháng Năm 2019, tr. 12.
[33] Cf. Aeneid 1, 462: “Sunt lacrimae rerum et mentem mortalia tangunt”.
[34] “Historia… magistra vitae” (Cicero, De Oratore, 2, 6).
[35] Thông điệp Laudato Si’ (24/05/2015), 204: AAS 107 (2015), 928.
[36] Tông huấn Hậu Thượng Hội đồng Giám mục Christus Vivit (25/03/2019), 91.
[37] Ibid., 92.
[38] Ibid., 93.
[39] Bênêđictô XVI, Sứ điệp Ngày Thế Giới Di dân và Tị nạn 2013 (12/10/2012): AAS 104 (2012), 908.
[40] Tông huấn Hậu Thượng Hội đồng Giám mục Christus Vivit (25/03/2019), 92.
[41] Sứ điệp Ngày Thế Giới Di dân và Tị nạn 2020 (13/05/2020): L’Osservatore Romano, 16 tháng Năm 2020, tr. 8.
[42] Diễn văn với Ngoại giao đoàn cạnh Toà Thánh (11/01/2016): AAS 108 (2016), 124.
[43] Diễn văn với Ngoại giao đoàn cạnh Toà Thánh (13/01/2014): AAS 106 (2014), 84.
[44] Diễn văn với Ngoại giao đoàn cạnh Toà Thánh (11/01/2016): AAS 108 (2016), 123
[45] Sứ điệp Ngày Thế Giới Di dân và Tị nạn 2019 (27/05/2019): L’Osservatore Romano, 27-28 tháng Năm 2019, tr. 8.
[46] Tông huấn Hậu Thượng Hội đồng Giám mục Christus Vivit (25/03/2019), 88.
[47] Ibid., 89.
[48] Tông huấn Gaudete et Exsultate (19/03/2018), 115.
[49] Trích trong phim Pope Francis: A Man of His Word, của Wim Wenders (2018).
[50] Diễn văn với Giới chức Lãnh đạo, Xã hội Dân sự và Ngoại giao, Tallinn, Estonia (25/09/2018): L’Osservatore Romano, 27 tháng Chín 2018, tr. 7.
[51] Buổi Cầu nguyện Ngoại thường trong thời Đại dịch (27/03/2020): L’Osservatore Romano, 29 tháng Ba 2020, tr. 10; Sứ điệp Ngày Thế giới Người Nghèo 2020 (13/06/2020), 6: L’Osservatore Romano, 14 tháng Sáu 2020, tr. 8.
[52] Lời chào mừng các Bạn trẻ tại Trung tâm Văn hóa Padre Félix Varela, Havana, Cuba (20/09/2015): L’Osservatore Romano, 21-22 tháng Chín 2015, tr. 6.
[53] Công Đồng Vaticanô II, Hiến chế Gaudium et Spes, 1.
[54] Thánh Irenaeus thành Lyons, Adversus Haereses, II, 25, 2: PG 7/1, 798ff.
[55] Talmud Bavli (Babylonian Talmud), Shabbat, 3la.
[56] Bài nói chuyện với những người được các Tổ chức Bác ái của Giáo hội trợ giúp, Tallinn, Estonia (25/09/2018): L’Osservatore Romano, 27 tháng Chín 2018, tr. 8.
[57] Sứ điệp video gửi Hội nghị TED ở Vancouver (26/04/2017): L’Osservatore Romano, 27 tháng Tư 2017, tr. 7.
[58] Homiliae in Matthaeum, 50: 3-4: PG 58, 508.
[59] Sứ điệp gửi Cuộc Gặp gỡ Các Phong trào Đại chúng, Modesto, California, Hoa Kỳ (10/02/2017): AAS 109 (2017), 291.
[60] Tông huấn Evangelii Gaudium (24/11/2013), 235: AAS 105 (2013), 1115.
[61] Thánh Gioan Phaolô II, Sứ điệp gửi Những người Khuyết tật, Kinh Truyền Tin ở Osnabrück, Đức (16/11/1980): Insegnamenti III, 2 (1980), 1232.
[62] Công Đồng Vaticanô II, Hiến chế Gaudium et Spes, 24.
[63] Gabriel Marcel, Du refus à l’invocation, ed. NRF, Paris, 1940, 50.
[64] Kinh Truyền Tin (10/11/2019): L’Osservatore Romano, 11-12 tháng Mười Một 2019, 8.
[65] Cf. Thánh Tôma Aquinô: Scriptum super Sententiis, lib. 3, dist. 27, q. 1, a. 1, ad 4: “Dicitur amor extasim facere et fervere, quia quod fervet extra se bullit et exhalat”.
[66] Karol Wojtyła, Tình yêu và Trách nhiệm, London, 1982, 126.
[67] Karl Rahner, Kleines Kirchenjahr. Ein Gang durch den Festkreis, Herderbücherei 901, Freiburg, 1981, 30.
[68] Regula, 53, 15: “Pauperum et peregrinorum maxime susceptioni cura sollicite exhibeatur”.
[69] Cf. Summa Theologiae, II-II, 9.23, a. 7; Thánh Augustinô, Contra Julianum, 4, 18: PL 44, 748: “Những kẻ keo kiệt từ bỏ biết bao thú vui, để có thêm của cải hoặc vì sợ thấy của cải của mình vơi bớt!”
[70] “Secundum acceptionem divinam” (Scriptum super Sententiis, lib. 3, dist. 27, a. 1, q. 1, concl. 4).
[71] Bênêđictô XVI, Thông điệp Deus Caritas Est (25/12/2005), 15: AAS 98 (2006), 230.
[72] Summa Theologiae II-II, q. 27, a. 2, resp
[73] Cf. ibid., I-II, q. 26, a. 3, resp.
[74] Ibid., q. 110, a. 1, resp.
[75] Sứ điệp Ngày Hoà bình Thế giới 2014 (08/12/2013), 1: AAS 106 (2014), 22.
[76] Cf. Kinh Truyền Tin (29/12/2013): L’Osservatore Romano, 30-31 tháng Mười Hai 2013, tr. 7; Diễn văn với Ngoại giao đoàn cạnh Tòa Thánh (12/01/2015): AAS 107 (2015), 165.
[77] Sứ điệp Ngày Thế giới Những Người khuyết tật (03/12/2019): L’Osservatore Romano, 4 tháng Mười Hai 2019, 7.
[78] Diễn văn với Cộng đồng Tây Ban Nha và Các Nhóm Di dân tại Hội nghị Tự Do Tôn giáo, Philadelphia, Pennsylvania, Hoa Kỳ (26/09/2015): AAS 107 (2015), 1050-1051.
[79] Diễn văn với Giới trẻ, Tokyo, Nhật Bản (25/11/2019): L’Osservatore Romano, 25-26 tháng Mười Một 2019, 10.
[80] Về nhận định này, tôi lấy cảm hứng từ tư tưởng của Paul Ricoeur, “Le socius et le prochain”, trong Histoire et Vérité, ed. Le Seuil, Paris, 1967, 113-127.
[81] Tông huấn Evangelii Gaudium (24/11/2013), 190: AAS 105 (2013), 1100.
[82] Ibid., 209: AAS 105 (2013), 1107.
[83] Thông điệp Laudato Si’ (24/05/2015), 129: AAS 107 (2015), 899.
[84] Sứ điệp gửi Sự kiện “Economy of Francesco” (01/05/2019): L’Osservatore Romano, 12 tháng Năm 2019, 8.
[85] Diễn văn tại Nghị viện Châu Âu, Strasbourg (25/11/2014): AAS 106 (2014), 997.
[86] Thông điệp Laudato Si’ (24/05/2015), 229: AAS 107 (2015), 937.
[87] Sứ điệp Ngày Hoà bình Thế giới 2016 (08/12/2015), 6: AAS 108 (2016), 57-58.
[88] Về mặt từ nguyên, bền vững (solidity) có liên quan với liên đới (solidarity). Liên đới, theo nghĩa đạo đức-chính trị trong suốt hai thế kỷ qua, dẫn đến một cấu trúc xã hội chắc chắn và bền vững
[89] Bài giảng Thánh lễ, Havana, Cuba (20/09/2015): L’Osservatore Romano, 21-22 tháng Chín 2015, 8.
[90] Bài nói chuyện với các Tham dự viên tại Cuộc Gặp gỡ Các Phong trào Đại chúng (28/10/2014): AAS 106 (2014), 851-852.
[91] Cf. Thánh Basiliô, Bài giảng XXI, Quod rebus mundanis adhaerendum non sit, 3.5: PG 31, 545-549; Regulae brevius tractatae, 92: PG 31, 1145-1148; Thánh Phêrô Kim Ngôn, Sermo 123: PL 52, 536-540; Thánh Ambrôsiô, De Nabuthe, 27.52: PL 14, 738ff.; Thánh Augustinô, In Iohannis Evangelium, 6, 25: PL 35, 1436ff.
[92] De Lazaro Concio, II, 6: PG 48, 992D.
[93] Regula Pastoralis, III, 21: PL 77, 87.
[94] Thánh Gioan Phaolô II, Thông điệp Centesimus Annus (01/051991), 31: AAS 83 (1991), 831.
[95] Thông điệp Laudato Si’ (24/05/2015), 93: AAS 107 (2015), 884.
[96] Thánh Gioan Phaolô II, Thông điệp Laborem Exercens (14/09/1981), 19: AAS 73 (1981), 626.
[97] Cf. Hội Đồng Giáo Hoàng Về Công Lý Và Hoà Bình, Tóm lược Học thuyết Xã hội của Giáo hội, 172.
[98] Thông điệp Populorum Progressio (26/03/1967): AAS 59 (1967), 268.
[99] Thánh Gioan Phaolô II, Thông điệp Sollicitudo Rei Socialis (30/12/1987), 33: AAS 80 (1988), 557.
[100] Thông điệp Laudato Si’ (24/05/2015), 95: AAS 107 (2015), 885.
[101] Ibid., 129: AAS 107 (2015), 899.
[102] Cf. Thánh Phaolô VI, Thông điệp Populorum Progressio (26/03/1967): AAS 59 (1967), 265; Bênêđictô XVI, Thông điệp Caritas in Veritate (29/06/2009), 16: AAS 101 (2009), 652.
[103] Cf. Thông điệp Laudato Si’ (24/05/2015), 93: AAS 107 (2015), 884-885; Tông huấn Evangelii Gaudium (24/11/2013), 189-190: AAS 105 (2013), 1099-1100.
[104] Hội Đồng Giám Mục Hoa Kỳ, Thư Mục vụ Chống Chủ nghĩa Phân biệt Chủng tộc Open Wide Our Hearts: The Enduring Call to Love (tháng 11, 2018).
[105] Thông điệp Laudato Si’ (24/05/2015), 51: AAS 107 (2015), 867.
[106] Cf. Bênêđictô XVI, Thông điệp Caritas in Veritate (29/06/2009), 6: AAS 101 (2009), 644.
[107] Thánh Gioan Phaolô II, Thông điệp Centesimus Annus (01/05/1991), 35: AAS 83 (1991), 838.
[108] Diễn văn về Vũ khí Hạt nhân, Nagasaki, Nhật Bản (24/11/2019): L’Osservatore Romano, 25-26 tháng Mười Một 2019, 6.
[109] Cf. Các Giám Mục Mexico và Hoa Kỳ, Thư Mục vụ về Di dân: “Strangers No Longer Together on the Journey of Hope” (tháng Giêng 2003).
[110] Tiếp kiến chung (03/04/2019); L’Osservatore Romano, 4 tháng Tư 2019, tr. 8.
[111] Cf. Sứ điệp Ngày Thế giới Di dân và Tị nạn 2018 (14/01/2018): AAS 109 (2017), 918-923.
[112] Văn kiện về Tình Huynh đệ Nhân loại vì Hoà bình thế giới và Chung sống, Abu Dhabi (04/02/2019): L’Osservatore Romano, 4-5 tháng Hai 2019, tr. 7.
[113] Diễn văn với Ngoại giao đoàn cạnh Toà Thánh, 11/01/2016: AAS 108 (2016), 124.
[114] Ibid., 122.
[115] Tông huấn Hậu Thượng Hội đồng Giám mục Christus Vivit (25/03/2019), 93.
[116] Ibid., 94.
[117] Diễn văn với Các nhà lãnh đạo, Sarajevo, Bosnia và Herzegovina (06/06/2015): L’Osservatore Romano, 7 tháng Sáu 2015, tr. 7.
[118] Latinoamérica. Conversaciones con Hernán Reyes Alcaide, ed. Planeta, Buenos Aires, 2017, 105.
[119] Văn kiện về Tình Huynh đệ Nhân loại vì Hoà bình thế giới và Chung sống, Abu Dhabi (04/02/2019): L’Osservatore Romano, 4-5 tháng Hai 2019, tr. 7.
[120] Bênêđictô XVI, Thông điệp Caritas in Veritate (29/06/2009), 67: AAS 101 (2009), 700.
[121] Ibid., 60: AAS 101 (2009), 695.
[122] Ibid., 67: AAS 101 (2009), 700.
[123] Hội Đồng Giáo Hoàng Về Công Lý Và Hoà Bình, Tóm lược Học thuyết Xã hội của Giáo hội, 447.
[124] Tông huấn Evangelii Gaudium (24/11/2013), 234: AAS 105 (2013), 1115.
[125] Ibid., 235: AAS 105 (2013), 1115.
[126] Ibid.
[127] Thánh Gioan Phaolô II, Diễn văn với các Đại biểu của giới Văn hóa Argentina, Buenos Aires, Argentina (12/04/1987), 4: L’Osservatore Romano, 14 tháng Tư 1987, tr. 7.
[128] Cf. Id., Diễn văn với Giáo triều Rôma (21/12/1984), 4: AAS 76 (1984), 506.
[129] Tông huấn Querida Amazonia (02/02/2020), 37.
[130] Georg Simmel, Brücke und Tür. Essays des Philosophen zur Geschichte, Religion, Kunst und Gesellschaft, ed. Michael Landmann, Köhler-Verlag, Stuttgart, 1957, 6.
[131] Cf. Jaime Hoyos-Vásquez, S.J., “Lógica de las relaciones sociales. Reflexión onto-lógica”, Revista Universitas Philosophica, 15-16 (tháng Mười Hai 1990 – tháng Sáu 1991), Bogota, 95-106
[132] Antonio Spadaro, S.J., Le orme di un pastore. Una conversazione con Papa Francesco, in Jorge Mario Bergoglio – Papa Francesco, Nei tuoi occhi è la mia parola. Omelie e discorsi di Buenos Aires 1999-2013, Rizzoli, Milan 2016, XVI; cf. Tông huấn Evangelii Gaudium (24/11/2013), 220-221: AAS 105 (2013), 1110-1111.
[133] Tông huấn Evangelii Gaudium (24/11/2013), 204: AAS 105 (2013), 1106.
[134] Cf. Ibid.: AAS 105 (2013), 1105-1106.
[135] Ibid., 202: AAS 105 (2013), 1105.
[136] Thông điệp Laudato Si’ (24/05/2015), 128: AAS 107 (2015), 898.
[137] Diễn văn với Ngoại giao đoàn cạnh Toà Thánh (12/012015): AAS 107 (2015), 165; cf. Bài nói chuyện với các Tham dự viên tại Cuộc Gặp gỡ Các Phong trào Đại chúng (28/10/2014): AAS 106 (2014), 851-859.
[138] Cũng có thể nói tương tự đối với phạm trù Nước Thiên Chúa trong Kinh Thánh.
[139] Paul Ricoeur, Histoire et Vérité, ed. Le Seuil Paris, 1967, 122.
[140] Thông điệp Laudato Si’ (24/05/2015), 129: AAS 107 (2015), 899.
[141] Bênêđictô XVI, Thông điệp Caritas in Veritate (29/06/2009), 35: AAS 101 (2009), 670.
[142] Bài nói chuyện với các Tham dự viên tại Cuộc Gặp gỡ Các Phong trào Đại chúng (28/10/ 2014): AAS 106 (2014), 858.
[143] Ibid.
[144] Bài nói chuyện với các Tham dự viên tại Cuộc Gặp gỡ Các Phong trào Đại chúng (05/11/2016): L’Osservatore Romano, 7-8 tháng Mười Một 2016, tr. 4-5.
[145] Ibid.
[146] Ibid.
[147] Thông điệp Laudato Si’ (24/05/2015), 189: AAS 107 (2015), 922.
[148] Diễn văn với các Thành viên Đại hội đồng Liên Hiệp Quốc, New York (25/09/2015): AAS 107 (2015), 1037.
[149] Thông điệp Laudato Si’ (24/05/2015), 175: AAS 107 (2015), 916-917.
[150] Cf. Bênêđictô XVI, Thông điệp Caritas in Veritate (29/06/2009), 67: AAS 101 (2009), 700-701.
[151] Ibid.: AAS 101 (2009), 700.
[152] Hội Đồng Giáo Hoàng Về Công Lý Và Hoà Bình, Tóm lược Học thuyết Xã hội của Giáo hội, 434.
[153] Diễn văn với các Thành viên Đại hội đồng Liên Hiệp Quốc, New York (25/09/2015): AAS 107 (2015), 1037, 1041.
[154] Hội Đồng Giáo Hoàng Về Công Lý Và Hoà Bình, Tóm lược Học thuyết Xã hội của Giáo hội, 437.
[155] Thánh Gioan Phaolô II, Sứ điệp Ngày Hoà Bình Thế giới 2004, 5: AAS 96 (2004), 117.
[156] Hội Đồng Giáo Hoàng Về Công Lý Và Hoà Bình, Tóm lược Học thuyết Xã hội của Giáo hội, 439.
[157] Cf. Uỷ Ban Xã Hội của Hội Đồng Giám Mục Pháp, Tuyên ngôn Réhabiliter la Politique (17/02/1999).
[158] Thông điệp Laudato Si’ (24/05/2015), 189: AAS 107 (2015), 922.
[159] Ibid., 196: AAS 107 (2015), 925.
[160] Ibid., 197: AAS 107 (2015), 925.
[161] Ibid., 181: AAS 107 (2015), 919.
[162] Ibid., 178: AAS 107 (2015), 918.
[163] Hội Đồng Giám Mục Bồ Đào Nha, Thư Mục vụ Responsabilidade Solidária pelo Bem Comum (15/09/2003), 20; cf. Thông điệp Laudato Si’ (24/05/2015), 159: AAS 107 (2015), 911.
[164] Thông điệp Laudato Si’ (24/05/2015), 191: AAS 107 (2015), 923.
[165] Piô XI, Bài nói chuyện với Liên đoàn Sinh viên Đại học Công giáo Ý (18/12/1927): L’Osservatore Romano, 23 tháng Mười Hai 1927, tr. 3.
Bài này đã được xem 982 lần!