THÔNG ĐIỆP VỀ VIỆC CHĂM SÓC NGÔI NHÀ CHUNG CỦA CHÚNG TA – LAUDATO SI’

[57] GIOAN PHAOLÔ II, Giáo lý (26.01.2000), 5: Giáo lý 23/1 (2000), 123.

[58] ID., Giáo lý (02.8.2000), 3: Giáo lý 23/2 (2000), 112.

[59] PAUL RICOEUR, Triết học về ý chí, t. II: Giới hạn và tội lỗi, Paris, 2009, 216.

[60] Tổng luận Thần học, I, q. 47, art. 1.

[61] Ibid.

[62] Cf. ibid., art. 2, ad 1; art. 3.

[63] Giáo lý của Hội Thánh Công Giáo, 340.

[64] Bài ca vạn vật, Francis of Assisi: Early Documents, New York-LondonManila, 1999, 113-114.

[65] Cf. HỘI ĐỒNG GIÁM MỤC BRAXIN, A Igreja e a Questão Ecológica, 1992, 53-54.

[66] Ibid., 61.

[67] Tông huấn Evangelii Gaudium (24.11.2013), 215: AAS 105 (2013), 1109.

[68] Cf. BENEDICT XVI, Thông điệp Caritas in Veritate (29 June 2009), 14: AAS 101 (2009), 650.

[69] Giáo lý của Hội Thánh Công Giáo, 2418.

[70] HỘI ĐỒNG GIÁM MỤC DOMINICA, Thư Mục vụ Mối tương quan của con người với thiên nhiên (21.01.1987).

[71] GIOAN PHAOLÔ II, Thông điệp Laborem Exercens (14.9.1981), 19: AAS 73 (1981), 626.

[72] Thông điệp Centesimus Annus (01.5.1991), 31: AAS 83 (1991), 831.

[73] Thông điệp Sollicitudo Rei Socialis (30.12.1987), 33: AAS 80 (1988), 557.

[74] Gặp gỡ người bản địa và thôn quê, Cuilapán, Mexico (29.01.1979), 6: AAS 71 (1979), 209.

[75] Bài giảng lễ cho các nông dân, Recife, Brazil (7 July 1980): AAS 72 (1980): AAS 72 (1980), 926.

[76] Cf. Sứ điệp ngày Thế giới hòa bình 1990, 8: AAS 82 (1990), 152.

[77] HỘI ĐỒNG GIÁM MỤC PARAGUAY, Thư Mục vụ Người nông dân và đất đai Paraguay (12.6.1983), 2, 4, d.

[78] HỘI ĐỒNG GIÁM MỤC NEW ZEALAND, Tuyên bố về các vấn đề môi trường (01.9.2006).

[79] Thông điệp Laborem Exercens (14.9.1981), 27: AAS 73 (1981), 645.

[80] Thánh Justin nói về “hạt giống của Lời” trong thế giới; cf. II Apologia 8, 1- 2; 13, 3-6: PG 6, 457-458, 467.

* Chú thích của người dịch: Technocracy – kĩ trị là mô hình trong đó kỹ thuật khoa học chiếm vị trí quyền lực.

[81] GIOAN PHAOLÔ II, Gặp gỡ các nhà khoa học và Đại diện các trường Đại học của Liên hiệp quốc, Hiroshima (25.02.1981), 3: AAS 73 (1981), 422.

[82] BENEDICT XVI, Thông điệp Caritas in Veritate (29.6.2009), 69: AAS 101 (2009), 702.

[83] ROMANO GUARDINI, Das Ende der Neuzeit, 9th ed., Würzburg, 1965, 87 (Tận cùng của thế giới hiện đại, Wilmington, 1998, 82).

[84] Ibid.

[85] Ibid., 87-88 (Tận cùng của thế giới hiện đại, 83).

[86] HỘI ĐỒNG TÒA THÁNH CÔNG LÝ VÀ HÒA BÌNH, Giáo huấn xã hội của Hội Thánh, 462.

[87] ROMANO GUARDINI, Das Ende der Neuzeit, 63-64 (Tận cùng của thế giới hiện đại, 56).

[88] Ibid., 64 (Tận cùng của thế giới hiện đại, 56).

[89] Cf. BENEDICT XVI, Thông điệp Caritas in Veritate (29.6.2009), 35: AAS 101 (2009), 671.

[90] Ibid., 22: p. 657.

[91] Tông huấn Evangelii Gaudium (24.11.2013), 231: AAS 105 (2013), 1114.

* Chú thích của người dịch: Anthropocentrism – Chủ thuyết con người là trung tâm cho rằng con người chiếm vị trí tối cao, là thực thể trung tâm và quan trọng nhất trong vũ trụ.

[92] ROMANO GUARDINI, Das Ende der Neuzeit, 63 (Tận cùng của thế giới hiện đại, 55).

[93] GIOAN PHAOLÔ II, Thông điệp Centesimus Annus (01.5.1991), 38: AAS 83 (1991), 841.

[94] Cf. Tình yêu đối với tạo thành. Lời đáp trả của Á châu trước khủng hoảng sinh thái, Tuyên ngôn Colloquium do Đại hội Giám mục Á châu bảo trợ (Tagatay, 31.01 – 5.02.1993), 3.3.2.

[95] GIOAN PHAOLÔ II, Thông điệp Centesimus Annus (01.5.1991), 37: AAS 83 (1991), 840.

* Chú thích của người dịch: Biocentrism – Chủ thuyết sự sống làm trung tâm cho rằng “sự sống và ý thức” là khoa học nền tảng để thấu hiểu thế giới 96 BENEDICT XVI, Sứ điệp ngày Thế giới hòa bình 2010, 2: AAS 102 (2010), 41.

[97] ID., Thông điệp Caritas in Veritate (29.6.2009), 28: AAS 101 (2009), 663.

[98] Cf. VINCENT OF LERINS, Commonitorium Primum, ch. 23: PL 50, 688: “Ut annis scilicet consolidetur, dilatetur tempore, sublimetur aetate”.

[99] No. 80: AAS 105 (2013), 1053.

[100] CÔNG ĐỒNG ĐẠI KẾT VATICAN II, Hiến chế Mục vụ của Hội Thánh trong thế giới hiện đại Gaudium et Spes, 63.

[101] Cf. GIOAN PHAOLÔ II, Thông điệp Centesimus Annus (01.5.1991), 37: AAS 83 (1991), 840.

[102] PHAOLÔ VI, Thông điệp Populorum Progressio (26.3.1967), 34: AAS 59 (1967), 274.

[103] BENEDICT XVI, Thông điệp Caritas in Veritate (29 June 2009), 32: AAS 101 (2009), 666.

[104] Ibid.

[105] Ibid.

[106] Giáo lý của Hội Thánh Công Giáo, 2417.

[107] Ibid., 2418.

[108] Ibid., 2415.

[109] Sứ điệp ngày Thế giới hòa bình 1990, 6: AAS 82 (1990), 150.

[110] Gặp gỡ Học viện Giáo hoàng về các ngành khoa học (3.10.1981), 3: Giáo lý 4/2 (1981), 333.

[111] Sứ điệp ngày Thế giới hòa bình 1990, 7: AAS 82 (1990), 151.

[112] GIOAN PHAOLÔ II, Phát biểu tại Đại hội lần thứ 35 của Hiệp hội Y tế Thế giới (29.10.1983), 6: AAS 76 (1984), 394.

[113] ỦY BAN ĐẶC TRÁCH CÁC MỐI QUAN TÂM MỤC VỤ CỦA HĐGM ARGENTINA, Una tierra para todos (June 2005), 19

[114] Tuyên ngôn Rio về Môi trường và Phát triển (14.6.1992), Principle 4.

[115] Tông huấn Evangelii Gaudium (24.11.2013), 237: AAS 105 (2013), 1116.

[116] BENEDICT XVI, Thông điệp Caritas in Veritate (29.6.2009), 51: AAS 101 (2009), 687.

[117] Một số tác giả nhấn mạnh những giá trị thông thường, ví dụ như trong cuốn villas, chabolas or favelas of Latin America: cf. JUAN CARLOS SCANNONE, S.J., “La irrupción del pobre y la lógica de la gratuidad”, in JUAN CARLOS SCANNONE and MARCELO PERINE (eds.), Irrupción del pobre y quehacer filosófico. Hacia una nueva racionalidad, Buenos Aires, 1993, 225-230.

[118] HỘI ĐỒNG TÒA THÁNH CÔNG LÝ VÀ HÒA BÌNH, Học thuyết xã hội của Hội Thánh, 482.

[119] Tông huấn Evangelii Gaudium (24.11.2013), 210: AAS 105 (2013), 1107.

[120] Phát biểu tại Bundestag, Berlin (22.9.2011): AAS 103 (2011), 668.

[121] Giáo lý (15.4.2015): L’Osservatore Romano, 16.4.2015, p.8.

[122] CÔNG ĐỒNG ĐẠI KẾT VATICAN II, Hiến chế Mục vụ của Hội Thánh trong thế giới hiện đại Gaudium et Spes, 26

[123] Cf. Nos. 186-201: AAS 105 (2013), 1098-1105

[124] HỘI ĐỒNG GIÁM MỤC BỒ ĐÀO NHA, Thư Mục vụ Trách nhiệm Liên đới về thiện ích chung (15.9.2003), 20.

[125] BENEDICT XVI, Sứ điệp ngày Thế giới hòa bình 2010, 8: AAS 102 (2010), 45.

[126] Tuyên ngôn Rio về Môi trường và Phát triển (14.6.1992), Principle 1.

[127] HỘI ĐỒNG GIÁM MỤC BOLIVIA, Thư Mục vụ về Môi trường và Phát triển con người tại Bolivia El universo, don de Dios para la vida (3.2012), 86.

[128] HỘI ĐỒNG TÒA THÁNH CÔNG LÝ VÀ HÒA BÌNH, Năng lượng, Công lý và Hòa Bình, IV, 1, Vatican City (2014), 53.

[129] BENEDICT XVI, Thông điệp Caritas in Veritate (29.6.2009), 67: AAS 101 (2009).

[130] Tông huấn Evangelii Gaudium (24.11.2013), 222: AAS 105 (2013), 1111.

[131] HỘI ĐỒNG TÒA THÁNH CÔNG LÝ VÀ HÒA BÌNH, Học thuyết xã hội của Hội Thánh, 469.

[132] Tuyên ngôn Rio về Môi trường và Phát triển (14.6.1992), Principle 15.

[133] Cf. HỘI ĐỒNG GIÁM MỤC MEXICO, ỦY BAN MỤC VỤ VÀ QUAN TÂM XÃ HỘI, Jesucristo, vida y esperanza de los indígenas e campesinos (14 January 2008).

[134] HỘI ĐỒNG TÒA THÁNH CÔNG LÝ VÀ HÒA BÌNH, Học thuyết xã hội của Hội Thánh, 470.

[135] Sứ điệp ngày Thế giới hòa bình 2010, 9: AAS 102 (2010), 46.

[136] Ibid.

[137] Ibid., 5: p. 43

[138] BENEDICT XVI, Thông điệp Caritas in Veritate (29.6.2009), 50: AAS 101 (2009), 686.

[139] Tông huấn Evangelii Gaudium (24.11.2013), 209: AAS 105 (2013), 1107.

[140] Ibid., 228: AAS 105 (2013), 1113.

[141] Cf. Thông điệp Lumen Fidei (29.6.2013), 34: AAS 105 (2013), 577: “Ánh sáng đức tin, trong việc kết hợp với chân lý của tình yêu, không xa lạ gì với thế giới vật chất, bởi vì tình yêu luôn luôn sống trong thân xác và linh hồn; ánh sáng Đức tin là một ánh sáng nhập thể tỏa ra từ cuộc đời đầy ánh sáng của Chúa Giêsu. Nó cũng chiếu soi vật chất, tùy thuộc vào trật tự của nó, biết rằng tự nó sẽ mở ra một con đường hòa hợp và hiểu biết rộng lớn hơn bao giờ hết. Cái nhìn về khoa học như thế có lợi cho đức tin: điều này mời gọi các nhà nghiên cứu tiếp tục đón nhận thực tại, trong tất cả sự phong phú vô tận của nó. Đức tin đánh thức tinh thần phê phán bằng cách tránh cho việc nghiên cứu hài lòng với những công thức của mình và giúp nó hiểu rằng thiên nhiên luôn luôn rộng lớn hơn. Bằng cách mời gọi nó kinh ngạc trước mầu nhiệm của việc tạo dựng, đức tin mở rộng chân trời của lý trí để làm sáng tỏ hơn về thế giới là điều tự mở ra cho nghiên cứu khoa học.”.

[142] Tông huấn Evangelii Gaudium (24.11.2013), 256: AAS 105 (2013), 1123.

[143] Ibid., 231: p. 1114

[144] ROMANO GUARDINI, Das Ende der Neuzeit, 9th edition, Würzburg, 1965, 66-67 (Tận cùng của thế giới hiện đại, Wilmington, 1998, 60).

[145] GIOAN PHAOLÔ II, Sứ điệp ngày Thế giới hòa bình 1990, 1: AAS 82 (1990), 147.

[146] BENEDICT XVI, Thông điệp Caritas in Veritate (29.6.2009), 66: AAS 101 (2009), 699.

[147] ID., Sứ điệp ngày Thế giới hòa bình 2010, 11: AAS 102 (2010), 48.

[148] Hiến chương Trái đất, The Hague (29.6.2000).

[149] GIOAN PHAOLÔ II, Thông điệp Centesimus Annus (01.5.1991), 39: AAS 83 (1991), 842.

[150] ID., Sứ điệp ngày Thế giới hòa bình 1990, 14: AAS 82 (1990), 155.

[151] Tông huấn Evangelii Gaudium (24.11.2013), 261: AAS 105 (2013), 1124.

[152] BENEDICT XVI, Bài giảng Thánh lễ khai mạc Sứ vụ thánh Phêrô (24.4.2005): AAS 97 (2005), 710.

[153] HỘI ĐỒNG GIÁM MỤC ÚC, Một trái đất mới – Thách đố về môi trường (2002).

[154] ROMANO GUARDINI, Das Ende der Neuzeit, 72 (Tận cùng của thế giới hiện đại, 65-66).

[155] Tông huấn Evangelii Gaudium (24.11.2013), 71: AAS 105 (2013), 1050

[156] BENEDICT XVI, Thông điệp Caritas in Veritate (29.6.2009) 2: AAS 101 (2009), 642.

[157] PHAOLÔ VI, Sứ điệp ngày Thế giới hòa bình 1977: AAS 68 (1976), 709.

[158] HỘI ĐỒNG TÒA THÁNH CÔNG LÝ VÀ HÒA BÌNH, Học thuyết xã hội của Hội Thánh, 582.

[159] Tác giả thiêng liêng Ali al-Khawas dựa vào kinh nghiệm của ông để nhấn mạnh đòi hỏi không đặt khoảng cách quá xa giữa thụ tạo của thế giới và kinh nghiệm nội tâm về Thiên Chúa. Ông nói: “Thành kiến không được làm chúng ta phê phán những người tìm vui trong âm nhạc và thi ca. Có một mầu nhiệm kín ẩn trong từng chuyển động và âm thanh của thế giới này. Sáng kiến sẽ nảy sinh khi đọc ra sứ điệp của một ngọn gió thổi qua, những cành cây lắc lư, tiếng nước chảy róc rách, tiếng côn trùng, tiếng cửa kêu cót két, tiếng chim hót hay âm thanh của sáo diều, tiếng thở dài của người bệnh, tiếng rên la của người phiền não…” (EVA DE VITRAY-MEYEROVITCH [ed.], Anthologie du soufisme, Paris 1978, 200).

[160] In II Sent., 23, 2, 3.

[161] Cántico Espiritual, XIV, 5.

[162] Ibid.

[163] Ibid., XIV, 6-7.

[164] GIOAN PHAOLÔ II, Tông thư Orientale Lumen (02.5..1995), 11: AAS 87 (1995), 757.

[165] Ibid.

[166] ID., Thông điệp Ecclesia de Eucharistia (17.4.2003), 8: AAS 95 (2003), 438.

[167] BENEDICT XVI, Bài giảng lễ Mình Máu Thánh Chúa (15.6.2006): AAS 98 (2006), 513.

[168] Giáo lý của Hội Thánh Công Giáo, 2175.

[169] GIOAN PHAOLÔ II, Giáo lý (02.8.2000), 4: Giáo lý 23/2 (2000), 112. 170 Quaest. Disp. de Myst. Trinitatis, 1, 2 concl.

[171] Cf. THOMAS AQUINAS, Tổng luận Thần học, I, q. 11, art. 3; q. 21, art. 1, ad 3; q. 47, art. 3.

[172] THÁNH BASILIO CẢ, Hom. in Hexaemeron, I, 2, 6: PG 29, 8.

…………………………………………………….

Chuyển ngữ: 

  • Giuse Phạm Duy Cường
  • Nt. Anna Nguyễn Mai Thanh Huyền, FMA

Góp ý cho bản dịch: 

  • Lm. Vinh Sơn Vũ Ngọc Đồng, SDB
  • Nt. Têrêsa Trần Thị Thùy Dương, MTGTT
  • Nt. Maria Trần Thị Kim Loan, OP
  • Nt. Maria Nguyễn Hồng Hà, MTGXL
  • Maria Nguyễn Thị Kim Oanh
  • Giuse Hoàng Thượng Vương

Trình bày: 

  • Ban Truyền Thông Caritas Việt Nam

 

Bài này đã được xem 1038 lần!

Pages ( 17 of 17 ): <1 ... 1516 17

BÌNH LUẬN

Mục lục

Trang

[custom_pagination]

Nhập từ khoá cần tìm và bấm Enter

[display_search_form]