1557-1558, 1559-1560.
117 x. Gioan Phaolô II, Thông điệp Centesimus Annus, 53: AAS 83 (1991), 859.
118 Phaolô VI, Thông điệp Populorum Progressio, 13: AAS 59 (1967), 264.
119 x. Phaolô VI, Tông thư Octogesima Adveniens, 4: AAS 63 (1971), 403-404; Gioan
Phaolô II, Thông điệp Sollicitudo Rei Socialis, 41: AAS 80 (1988), 570-572; Giáo lý
Giáo hội Công giáo, 2423; Bộ Giáo lý Đức tin, Huấn thị Libertatis Conscientia, 72:
AAS 79 (1987), 586.
120 x. CĐ. Vatican II, Hiến chế Mục vụ Gaudium et Spes, 25: AAS 58 (1966), 1045-1046.
121 x. CĐ. Vatican II, Hiến chế Mục vụ Gaudium et Spes, 76: AAS 58 (1966), 1099-
1100; Piô XII, Thông điệp Truyền thanh nhân kỷ niệm 50 năm Thông điệp Rerum
Novarum: AAS 23 (1931), 196-197.
122 x. Piô XI, Thông điệp Quadragesimo Anno: AAS 23 (1931), 190; Piô XII, Thông
điệp Truyền thanh nhân kỷ niệm 50 năm Thông điệp Rerum Novarum: AAS 23
(1931), 196-197; CĐ. Vatican II, Hiến chế Mục vụ Gaudium et Spes, 42: AAS 58
(1966), 1079; Gioan Phaolô II, Thông điệp Sollicitudo Rei Socialis, 41: AAS 80
(1988), 570-572; Thông điệp Centesimus Annus, 53: AAS 83 (1991), 859; Bộ Giáo
lý Đức tin, Huấn thị Libertatis Conscientia, 72: AAS 79 (1987), 585-586.
123 Gioan Phaolô II, Thông điệp Redemptor Hominis, 14: AAS 71 (1979), 284; x. Diễn
văn tại Tổng Đại hội lần thứ ba các giám mục châu Mỹ Latinh, Puebla, Mexico (28-
01-1079), III/2: AAS 71 (1979), 199.
124 Phaolô VI, Thông điệp Populorum Progressio, 42: AAS 59 (1967), 278.
125 Phaolô VI, Tông huấn Evangelii Nuntiandi, 9: AAS 68 (1976), 10.
126 Phaolô VI, Thông điệp Populorum Progressio, 42: AAS 59 (1967), 278.
127 x. Giáo lý Giáo hội Công giáo, 2039.
128 x. 2442.
129 x. Gioan Phaolô II, Tông huấn Hậu Thượng Hội đồng Chritifideles Laici, 15: AAS 81
(1989), 413; CĐ. Vatican II, Hiến chế Tín lý Lumen Gentium, 31: AAS 57 (1965), 37.
130 x. CĐ. Vatican II, Hiến chế Mục vụ Gaudium et Spes, 43: AAS 58 (1966), 1061-
1064; Phaolô VI, Thông điệp Populorum Progressio, 81: AAS 59 (1967), 296-297.
131 x. Gioan XXIII, Thông điệp Mater et Magistra: AAS 53 (1961), 453.
132 Bắt đầu từ Thông điệp Pacem in Terris của Đức Gioan XXIII, người nhận sẽ được
xác định danh tính rõ ràng ở lời thưa đầu Thông điệp.
133 x. Gioan Phaolô II, Thông điệp Sollicitudo Rei Socialis, 3: AAS 80 (1988), 515; Piô
XII, Diễn văn với những người tham dự hội nghị của Phong trào Công giáo Tiến hành
(29-04-1945), trong Discorsi e Radiomessaggi di Pio XII, vol. VII, 37-38; Gioan
Phaolô II, Diễn văn tại Hội nghị Chuyên đề Quốc tế từ Thông điệp Rerum Novarum
đến Thông điệp Laborem Exercens: tiến tới năm 2000 (03-04-1982), trong
Insegnamenti di Giovanni Paolo II, V, I, 1095-1096.
134 Gioan Phaolô II, Thông điệp Sollicitudo Rei Socialis, 3: AAS 80 (1988), 515.
135 x. Bộ Giáo lý Đức tin, Huấn thị Libertatis Conscientia, 72: AAS 79 (1987), 585-586.
136 Gioan Phaolô II, Thông điệp Sollicitudo Rei Socialis, 3: AAS 80 (1988), 515.
137 x. Gioan Phaolô II, Thông điệp Centesimus Annus, 46: AAS 83 (1991), 850-851.
138 Phaolô VI, Tông thư Octogesima Adveniens, 42: AAS 63 (1971), 431.
139 x. Piô XI, Thông điệp Quadragesimo Anno: AAS 23 (1931), 179; Piô XII, trong
Thông điệp Truyền thanh nhân kỷ niệm 50 năm Thông điệp Rerum Novarum: AAS
33 (1941), 197, có nói tới “Giáo huấn Xã hội Công Giáo” và, trong Thông điệp
“Menti Nostrae” ngày 22-09-1950: AAS 42 (1950), 657, có nói tới “Giáo huấn xã
hội của Giáo Hội”. Gioan XXIII giữ lại kiểu nói “Giáo huấn xã hội của Giáo Hội”
(Mater et Magistra: AAS 53 [1961], 453; TĐ Pacem in Terris: AAS 55 [1963], 300-
301). Ngài cũng nói “Giáo huấn Xã hội Kitô giáo” TĐ (Mater et Magistra: AAS
53[1961], 453) hay “Giáo huấn Xã hội Công giáo” TĐ (Mater et Magistra: AAS 53
[1961], 454).
140 x. Lêô XIII, Thông điệp Rerum Novarum: Acta Leonis XIII, 11 (1892), 97-144.
141 x. Gioan Phaolô II, Thông điệp Laborem Exercens, 3: AAS 73 (1981), 583-584;
Thông điệp Sollicitudo Rei Socialis, 1: AAS 80 (1988), 513-514.
142 x. Giáo lý Giáo hội Công giáo, 2421.
143 x. Lêô XIII, Thông điệp Rerum Novarum: Acta Leonis XIII, 11 (1892), 97-144.
144 Bộ Giáo dục Công giáo, Hướng dẫn Học tập và Giảng dạy Học thuyết Xã hội của
Giáo Hội trong việc Đào tạo Linh mục, 20, Nhà Xuất bản Đa ngữ Vatican, Roma
1988, tr. 24.
145 x. Piô XI, Thông điệp Quadragesimo Anno, 39: AAS 23 (1931),189; Piô XII,
Thông điệp Truyền thanh nhân kỷ niệm 50 năm Thông điệp Rerum Novarum:
AAS 33 (1941), 198.
146 Gioan Phaolô II, Thông điệp Centesimus Annus, 5: AAS 83 (1991), 799.
147 Ibid.
148 Ibid., Thông điệp Centesimus Annus, 56: AAS 83 (1991), 862.
149 Ibid., Thông điệp Centesimus Annus, 60: AAS 83 (1991), 865.
150 Ibid.
151 Lêô XIII, Thông điệp Rerum Novarum: Acta Leonis XIII, 11 (1892), 143; x. Gioan
Phaolô II, Thông điệp Centesimus Annus, 56: AAS 83 (1991), 862.
152 x. Piô XI, Thông điệp Quadragesimo Anno: AAS 23 (1931), 177-228.
153 Id., Thông điệp Quadragesimo Anno: AAS 23 (1931), 186-189.
154 Bộ Giáo dục Công giáo, Hướng dẫn Học tập và Giảng dạy Học thuyết Xã hội của
Giáo Hội trong việc Đào tạo Linh mục, 21, Nhà Xuất bản Đa ngữ Vatican, Roma
1988, tr. 24.
155 x. Piô XI, Thông điệp Non Abbiamo Bisogno: AAS 23 (1931), 285-312.
156 Có thể tìm bản Đức ngữ chính thức trong AAS 29 (1937), 145-167.
157 Piô XI, Diễn văn gửi các ký giả truyền thanh nước Bỉ (06-09-1938), trích lại trong
Gioan Phaolô II, Diễn văn gửi các nhà lãnh đạo thế giới trong Liên minh Chống
bôi nhọ B’nai B’rith (22-03-1984): L’Osservatore Romano, bản Anh ngữ, 26-03-
1984, tr. 8.11.
158 Có thể tìm bản La ngữ chính thức trong AAS 29 (1937), 65-106.
159 x. Piô XI, Thông điệp Divini Redemptoris: AAS 29 (1937), 130.
160 x. Piô XI, Các thông điệp truyền thanh dịp lễ Giáng Sinh: về hoà bình và trật tự thế
giới, năm 1939, AAS 32 (1940), 5-13; năm 1940, AAS 33 (1941), 5-14; năm 1941,
AAS 34 (1942), 10-21; năm 1945, AAS 38 (1946), 15-25; năm 1946, AAS 39
(1947), 7-17; năm 1948, AAS 41 (1949), 8-16; năm 1950, AAS 43 (1951), 49-59; năm
1951, AAS 44 (1952), 5-15; năm 1954, AAS 47 (1955), 15-28; năm 1955, AAS 48
(1956), 26-41; về trật tự trong nội bộ các quốc gia, 1942, AAS 35 (1943), 9-24; về
dân chủ, 1944, AAS 37 (1945), 10-23; về vai trò của văn minh Kitô giáo, 01-09-
1944, AAS 36 (1944), 249-258; về việc quay trở lại với Chúa trong lòng quảng đại
và trong tình anh em, 1947, AAS 40 (1948), 8-16; về năm đại hoán cải và đại tha
thứ, 1949, AAS 42 (1950), 121-133; về tình trạng con người đánh mất chính mình, 1952,
AAS 45 (1953), 33-46; về vai trò tiến bộ trong công nghệ và hoà bình giữa các dân
tộc, 1953, AAS 46 (1954), 5-16.
161 Bộ Giáo dục Công giáo, Hướng dẫn Học tập và Giảng dạy Học thuyết Xã hội của
Giáo Hội trong việc Đào tạo Linh mục, 22, Nhà Xuất bản Đa ngữ Vatican, Roma
1988, tr. 25.
162 Ibid.
163 x. Gioan XXIII, Thông điệp Pacem in Terris: AAS 55 (1963), 267-269, 278-279,
291, 295-296.
164 x. Gioan XXIII, Thông điệp Mater et Magistra: AAS 53 (1961), 460-464.
165 Bộ Giáo dục Công giáo, Ibid. 23, tr. 26.
166 x. Gioan XXIII, Thông điệp Mater et Magistra: AAS 53 (1961), 415-418.
167 x. Gioan XXIII, Thông điệp Pacem in Terris: AAS 55 (1963), 257-304.
168 Gioan XXIII, Thông điệp Pacem in Terris, Tựa đề: AAS 55 (1963), 257.
169 Ibid. 301.
170 x. Gioan XXIII, Thông điệp Pacem in Terris: AAS 55 (1963), 294.
171 x. Hồng y Maurice Roy, Thư gửi Đức Phaolô VI và Thông điệp nhân kỷ niệm 10 năm
Thông điệp Pacem in Terris, L’Osservatore Romano, bản Anh ngữ, 19-04-1973, tr. 1-8.
172 x. CĐ. Vatican II, Hiến chế Mục vụ Gaudium et Spes: AAS 58 (1966), 1025-1120.
173 Bộ Giáo dục Công giáo, Ibid. 24, tr. 28.
174 CĐ. Vatican II, Hiến chế Mục vụ Gaudium et Spes, 1: AAS 58 (1966), 1026.
175 CĐ. Vatican II, Hiến chế Mục vụ Gaudium et Spes, 40: AAS 58 (1966), 1058.
176 Ibid. 24, 1045.
177 Ibid. 25, 1045.
178 Bộ Giáo dục Công giáo, Ibid. 24, tr. 29.
179 x. CĐ. Vatican II, Tuyên ngôn Dignitatis Humanae: AAS 58 (1966), 929-946.
180 Phaolô VI, Thông điệp Populorum Progressio, 76-80: AAS 59 (1967), 294-296.
181 x. Phaolô VI, Thông điệp Populorum Progressio: AAS 59 (1967), 257-299.
182 Bộ Giáo dục Công giáo, Ibid. 25, tr. 29.
183 Phaolô VI, Thông điệp Populorum Progressio, 21: AAS 59 (1967), 267.
184 Ibid. 42, 278.
185 CĐ. Vatican II, Hiến chế Mục vụ Gaudium et Spes, 90: AAS 58 (1966), 1112.
186 x. Phaolô VI, Tông thư Octogesima Adveniens: AAS 63 (1971), 401-441.
187 x. Gioan Phaolô II, Thông điệp Laborem Exercens: AAS 73 (1981), 577-647.
188 x. Idem, Thông điệp Sollicitudo Rei Socialis: AAS 80 (1988), 513-586.
189 Bộ Giáo dục Công giáo, Ibid. 26, tr. 32.
190 Ibid.
191 Gioan Phaolô II, Thông điệp Sollicitudo Rei Socialis, 39: AAS 80 (1988), 568.
192 x. Gioan Phaolô II, Thông điệp Centesimus Annus: AAS 83 (1991), 793-867.
193 Gioan Phaolô II, Thông điệp Centesimus Annus, 10: AAS 83 (1991), 805.
194 Bộ Giáo dục Công giáo, Ibid. 27, tr. 33.
195 CĐ. Vatican II, Hiến chế Mục vụ Gaudium et Spes, 4: AAS 58 (1966), 1028.
196 Gioan Phaolô II, Thông điệp Sollicitudo Rei Socialis, 1: AAS 80 (1988), 514; x. Giáo
lý Giáo hội Công giáo, 2422.
197 CĐ. Vatican II, Hiến chế Mục vụ Gaudium et Spes, 22: AAS 58 (1966), 1042.
198 x. Gioan Phaolô II, Thông điệp Redemptor Hominis, 14: AAS 71 (1979), 284.
199 x. Giáo lý Giáo hội Công giáo, 1931.
200 Bộ Giáo dục Công giáo, Hướng dẫn Học tập và Giảng dạy Học thuyết Xã hội của
Giáo Hội trong việc Đào tạo Linh mục, 35, Nhà Xuất bản Đa ngữ Vatican, Roma
1988, tr. 39.
201 Piô XII, Thông điệp Truyền thanh ngày 24-12-1944, 5: AAS 37 (1945), 12.
202 x. Gioan Phaolô II, Thông điệp Centesimus Annus, 11: AAS 83 (1991), 807.
203 x. Gioan XXIII, Thông điệp Mater et Magistra: AAS 53 (1961), 453, 459.
204 x. Giáo lý Giáo hội Công giáo, 357.
205 x. Giáo lý Giáo hội Công giáo, 356, 358.
206 x. Giáo lý Giáo hội Công giáo, tựa đề chương 1, đoạn 1, phần I; x. CĐ. Vatican II,
Hiến chế Mục vụ Gaudium et Spes, 12: AAS 58 (1966), 1034; Gioan Phaolô II,
Thông điệp Evangelium Vitae, 34: AAS 87 (1995), 440.
207 x. Gioan Phaolô II, Thông điệp Evangelium Vitae, 34: AAS 87 (1995), 440.
208 CĐ. Vatican II, Hiến chế Mục vụ Gaudium et Spes, 12: AAS 58 (1966), 1034.
209 x. Giáo lý Giáo hội Công giáo, 369.
210 Gioan Phaolô II, Thông điệp Evangelium Vitae, 35: AAS 87 (1995), 440.
211 x. Giáo lý Giáo hội Công giáo, 2334.
212 x. Ibid., 371.
213 x. Gioan Phaolô II, Thư gửi các gia đình Gratissimam Sane, 6,8,14,16,19-20: AAS
86 (1994), 873-874, 876-878, 899-903, 910-919.
214 x. CĐ. Vatican II, Hiến chế Mục vụ Gaudium et Spes, 50-51: AAS 58 (1966),
1070-1072.
215 x. Gioan Phaolô II, Thông điệp Evangelium Vitae, 19: AAS 87 (1995), 421-422.
216 x. Giáo lý Giáo hội Công giáo, 2258.
217 x. CĐ. Vatican II, Hiến chế Mục vụ Gaudium et Spes, 27: AAS 58 (1966), 1047-
1048; Giáo lý Giáo hội Công giáo, 2259-2261.
218 x. Gioan Phaolô II, Thông điệp Fides et Ratio: AAS 91 (1999), 5.
219 x. Giáo lý Giáo hội Công giáo, 373.
220 x. Gioan Phaolô II, Thông điệp Evangelium Viate, 34: AAS 87 (1995), 438-440.
221 Thánh Augustinô Confessions, Tự thú, I, 1: PL 32, 661: “Tu excitas, ut laudare te
delectet; quia fecisti nos ad te, et inquietum est cor nostrum, donec requiescat in te”.
222 x. Giáo lý Giáo hội Công giáo, 1850.
223 Giáo lý Giáo hội Công giáo, 404.
224 Gioan Phaolô II, Tông huấn Reconciliatio et Paenitentia, 2: AAS 77 (1985), 188; x.
Giáo lý Giáo hội Công giáo, 1849.
225 Gioan Phaolô II, Tông huấn Reconciliatio et Paenitentia, 15: AAS 77 (1985), 212-213.
226 Gioan Phaolô II, Tông huấn Reconciliatio et Paenitentia, 16: AAS 77 (1985), 214.
Ngoài ra, Thông điệp này còn giải thích rằng có một thứ luật đi xuống (law of
descent), gần như một sự hiệp thông trong tội lỗi, theo đó linh hồn nào đã tự làm
mình xuống cấp thông qua tội lỗi sẽ kéo Giáo Hội xuống dốc theo cùng với mình và
có thể nói, kéo cả thế giới xuống theo; ngược với luật này có luật đi lên (law of
ascent) tức là mầu nhiệm hiệp thông các thánh rất sâu xa và cao cả, nhờ đó linh
hồn nào vươn lên sẽ nâng thế giới lên theo.
227 Gioan Phaolô II, Tông huấn Reconciliatio et Paenitentia, 16: AAS 77 (1985), 216.
228 x. Giáo lý Giáo hội Công giáo, 1869.
229 x. Gioan Phaolô II, Thông điệp Sollicitudo Rei Socialis, 36: AAS 80 (1988), 561-563.
230 Ibid., 37: AAS 80 (1988), 563.
231 Gioan Phaolô II, Tông huấn Reconciliatio et Paenitentia, 10: AAS 77 (1965), 205.
232 CĐ. Vatican II, Hiến chế Mục vụ Gaudium et Spes, 22: AAS 58 (1966), 1042.
233 x. Phaolô VI, Tông thư Octogesima Adveniens, 26-39: AAS 63 (1971), 420-428.
234 Piô XII, Thông điệp Summi Pontificatus: AAS 31 (1939), 463.
235 Gioan Phaolô II, Thông điệp Centesimus Annus, 13: AAS 83 (1991), 463.
236 Phaolô VI, Tông thư Octogesima Adveniens, 27: AAS 63 (1971), 421.
237 Gioan Phaolô II, Thông điệp Redemptor Hominis, 14: AAS 71 (1979), 284
238 x. Công đồng Chung Lateranô IV, ch.1, De fide Catholica: DS 800, tr. 259; CĐ.
Vatican I, Dei Filius, c. 1: De Deo Rerum omnium Creatore: DS 3002, tr. 587;
Vatican I, các khoản 2, 5: DS 30223, 3025, tr. 592, 593.
239 Gioan Phaolô II, Thông điệp Veritatis Splendor, 48: AAS 85 (1993), 1172.
240 CĐ. Vatican II, Hiến chế Mục vụ Gaudium et Spes, 14: AAS 58 (1966), 1035; x.
Giáo lý Giáo hội Công giáo, 364.
241 CĐ. Vatican II, Hiến chế Mục vụ Gaudium et Spes, 14: AAS 58 (1966), 1035.
242 CĐ.Vatican II, Hiến chế Mục vụ Gaudium et Spes, 14: AAS 58 (1966), 1036; x.
Giáo lý Giáo hội Công giáo, 363, 1703.
243 CĐ. Vatican II, Hiến chế Mục vụ Gaudium et Spes, 15: AAS 58 (1966), 1036.
244 Giáo lý Giáo hội Công giáo, 365.
245 Thánh Tôma Aquinô, Commentum in tertium librum Sententiarum, d. 27, q. 1, a. 4:
Ex utraque autem parte res immateriales infinitatem habent quo dammodo, quia sunt
qudammodo omnia, sive inquantum essentia rei immaterialis est exemplar et
similitudo omnium, sicut in Deo accidit, sive quia habet similitudinem omnium vel
actu vel potentia, sicut accidit in Angelis et animabus; x. Thánh Tôma Aquinô, Summa
Theologiae, (Tổng luận Thần học) I,q. 75, a.5: Nhà Xuất bản Leon. 5, 201-203.
246 CĐ. Vatican II, Hiến chế Mục vụ Gaudium et Spes, 26: AAS 58 (1966), 1046-1047.
247 Ibid., 27: AAS 58 (1966), 1047.
248 x. Giáo lý Giáo hội Công giáo, 2235.
249 x. CĐ. Vatican II, Hiến chế Mục vụ Gaudium et Spes, 24: AAS 58 (1966), 1045;
Giáo lý Giáo hội Công giáo, 27, 356 và 358.
250 Giáo lý Giáo hội Công giáo, 1706.
251 x. Giáo lý Giáo hội Công giáo, 1705.
252 CĐ. Vatican II, Hiến chế Mục vụ Gaudium et Spes, 17: AAS 58 (1966), 1037; Giáo
lý Giáo hội Công giáo, 1730-732.
253 x. Gioan Phaolô II, Thông điệp Veritatis Splendor, 34: AAS 85 (1993), 1160-1161;
CĐ. Vatican II, Hiến chế Mục vụ Gaudium et Spes, 17: AAS 58 (1966), 1038.
254 x. Giáo lý Giáo hội Công giáo, 1733.
255 x. Gregoriô thành Nyssa, De Vita Moysis, II, 2-3: PG 44, 327B-328B: unde fit, ut
nos ipsi patres quodammodo simus nostri… vitii ac virtutis ratione fingentes.
256 x. Gioan Phaolô II, Thông điệp Centesimus Annus, 13: AAS 83 (1991), 809-810.
257 x. Giáo lý Giáo hội Công giáo, 1706.
258 Gioan Phaolô II, Thông điệp Veritatis Splendor, 35: AAS 85 (1993), 1161-1162.
Bài này đã được xem 2918 lần!