TÓM LƯỢC HỌC THUYẾT XÃ HỘI CỦA GIÁO HỘI CÔNG GIÁO

259  Giáo lý Giáo hội Công giáo, 1740.

260  Bộ Giáo lý Đức tin, Huấn thị Libertatis Conscientia, 75: AAS 79 (1987), 587.

261  x. Giáo lý Giáo hội Công giáo, 1749-1756.

262  Gioan Phaolô II, Thông điệp Veritatis Splendor, 86: AAS 85 (1993), 1201.

263  x. Gioan Phaolô II, Thông điệp Veritatis Splendor, 44, 99: AAS 85 (1993), 1168-

    1169, 1210-1211.

264  Ibid., 61: AAS 85 (1993), 1181-1182.

265  x. Ibid., 50: AAS 85 (1993), 1173-1174.

266 Thánh Tôma Aquinô, In Duo Praecepta Caritatis et in Decem Legis Praecepta

    Expositio, c. 1: Nunc autem de scientia operandorum intendimus: ad quam tractandan

   quadruplex lex invenitur. Prima dicitur lex naturae; et haec nihil aliud est nisi lumen

  intellectus insitum nobis a Deo, per quod cognoscimus quid agendum et quid

   vitandum. Hoc lumen et hanc legem dedit Deus homini in creatione: Divi Thomae

   Aquinatis, Doctoris Angelici, Pouscola Theologica, vol. II: De re spirituali, cura et

    studio P. Fr. Raymundi Spiazzi, o.p., Marietti ed., Taurini – Romae 1954, p. 245.

267  x. Thánh Tôma Aquinô, Summa Theologiae, I-II, q. 91, a.2, c:

    Ed. Leon. 7, 154: partecipatio legis aeternae in rationali creatura lex naturalis dicitur.

268  x. Giáo lý Giáo hội Công giáo, 1955.

269  x. Ibid., 1956.

270  x. Ibid., 1957.

271  Ibid., 1958.

272  CĐ. Vatican I, Dei Filius, c. 2: DS 3005, tr. 588; x. Piô XII, Thông điệp Humani

     Generis: AAS 42 (1950), 562.

273  x. Giáo lý Giáo hội Công giáo, 1960.

274  x. Thánh Augustinô, Confessions (Tự thú), 2,4,9: PL 32, 678: Furtum certe punit lex

  tua, Domine, et lex scripta in cordibus hominium, quam ne ipsa quidem delet iniquitas.

275  x. Giáo lý Giáo hội Công giáo, 1959.

276  Gioan Phaolô II, Thông điệp Veritatis Splendor, 51: AAS 85 (1993), 1175.

277  x. Gioan Phaolô II, Thông điệp Evangelium Vitae, 19-20: AAS 87 (1995), 421-424.

278  CĐ. Vatican II, Hiến chế Mục vụ Gaudium et Spes, 13: AAS 58 (1966), 1034-1035.

279  x. Giáo lý Giáo hội Công giáo, 1741.

280  x. Gioan Phaolô II, Thông điệp Veritatis Splendor, 87: AAS 85 (1993), 1201-1203.

281  x. Giáo lý Giáo hội Công giáo, 1934.

282  x. CĐ. Vatican II, Hiến chế Mục vụ Gaudium et Spes, 29: AAS 58 (1966), 1048-1049.

283  x. Phaolô VI, Tông thư Octogesima Adveniens, 16: AAS 63 (1971), 413.

284  x. Gioan XXIII, Thông điệp Pacem in Terris, 47-48: AAS 55 (1963), 279-281;

    Phaolô VI, Diễn văn tại Đại Hội đồng Liên Hiệp Quốc (04-10-1965), 5: AAS 57

    (1965), 881; Gioan Phaolô II, Diễn văn tại Đại Hội đồng Liên Hiệp Quốc, kỳ họp thứ

    50 (05-10-1995), 13: L’Osservatore Romano, bản Anh ngữ, 11-10-1995, tr. 9-10.

285  x. CĐ. Vatican II, Hiến chế Mục vụ Gaudium et Spes, 84: AAS 58 (1996), 1107-1108.

286  x. Phaolô VI, Diễn văn tại Đại Hội đồng Liên Hiệp Quốc, 5: AAS 57 (1965), 881;

     Phaolô VI, Thông điệp Populorum Progressio, 43-44: AAS 59 (1967), 278-279.

287  Gioan Phaolô II, Tông huấn Hậu Thượng Hội đồng Christifideles Laici, 50: AAS 81

   (1989), 489.

288  Gioan Phaolô II, Tông thư Mulieris Dignitatem, 11: AAS 80 (1988), 1678.

289  Gioan Phaolô II, Thư gửi các phụ nữ, 8: AAS 87 (1995), 808.

290 Gioan Phaolô II, Kinh Truyền Tin ngày Chúa Nhật (09-07-1995): L’Osservatore

    Romano, bản Anh ngữ, 12-07-1995, tr. 1; x. Bộ Giáo lý Đức tin, Thư gửi các giám

     mục Giáo hội Công giáo về sự cộng tác giữa người nam và người nữ trong Giáo Hội

     và trên thế giới: L’Osservatore Romano, bản Anh ngữ, 11 đến 18-08-2004, tr. 5-8.

291  Gioan Phaolô II, Thông điệp Laborem Exercens, 22: AAS 73 (1981), 634.

292  Gioan Phaolô II, Thông điệp Laborem Exercens, 22: AAS 73 (1981), 634.

293  Gioan Phaolô II, Thông điệp cho Hội nghị Chuyên đề Quốc tế về Phẩm giá và

    Quyền lợi của Người Thiểu năng về Tinh thần, 05-01-2004, 5: L’Osservatore

    Romano, bản Anh ngữ, 21-01-2004, tr. 6.

294  x. CĐ. Vatican II, Hiến chế Mục vụ Gaudium et Spes, 12: AAS 58 (1996), 1034;

    Giáo lý Giáo hội Công giáo, 1879.

295  x. Piô XII, Thông điệp Truyền thanh ngày 24-12-1942, 6: AAS 35 (1943), 11-12;

     Gioan XXIII, Thông điệp Pacem in Terris: AAS 55 (1963), 264-265.

296  Giáo lý Giáo hội Công giáo, 1880.

297  Khuynh hướng xã hội tự nhiên của con người cũng cho thấy rõ xã hội không phải

    bắt nguồn từ một “khế ước” hay một sự “thoả thuận”, mà bắt nguồn từ bản tính con  

    người; rồi từ đó người ta mới có thể tạo ra những thoả thuận thành lập các hiệp hội.

    Không được quên rằng các ý thức hệ về khế ước xã hội đã dựa trên một quan điểm

    nhân học sai lầm; bởi đó những hậu quả rút ra từ các ý thức hệ ấy không thể nào   

    – và trong thực tế chưa bao giờ – có ích lợi thật sự cho xã hội hay cho con người.

    Huấn Quyền đã tuyên bố thẳng thắn những quan điểm ấy đều phi lý và rất tai hại:

  x. Lêô XIII, TĐ. Libertas Praestantissimum: Acta Leonis XIII, 8 (1889), 226-227.

298   Bộ Giáo lý Đức tin, Huấn thị Libertatis Conscientia, 32: AAS 79 (1987), 567.

299  x. CĐ. Vatican II, Hiến chế Mục vụ Gaudium et Spes, 25: AAS 58 (1966), 1045-1046.

300  x. Gioan Phaolô II, Thông điệp Sollicitudo Rei Socialis, 26: AAS 80 (1988), 544-547;

    CĐ. Vatican II, Hiến chế Mục vụ Gaudium et Spes, 76: AAS 58 (1966), 1099- 1100.

301  Giáo lý Giáo hội Công giáo, 1882.

302  x. CĐ. Vatican II, Tuyên ngôn Dignitatis Humanae, 1: AAS 58 (1966), 929-930.

303  x. CĐ. Vatican II, Hiến chế Mục vụ Gaudium et Spes, 41: AAS 58 (1966), 1059-

    1060; Bộ Giáo dục Công giáo, Hướng dẫn Học tập và Giảng dạy Học thuyết Xã hội

    của Giáo Hội trong việc Đào tạo Linh mục, 32, Nhà Xuất bản Đa ngữ Vatican, Roma

    1988, tr. 36-37.

304  Gioan Phaolô II, Diễn văn tại Đại Hội đồng Liên Hiệp Quốc, kỳ họp thứ 34 (02-10-

    1979), 7: AAS 71 (1979), 1147-1148; đối với Đức Gioan Phaolô II, bản Tuyên ngôn Quốc  tế Nhân quyền “vẫn là một trong những biểu hiện cao cả nhất của lương tâm nhân  loại trong thời đại hôm nay”: Diễn văn tại Đại Hội đồng Liên Hiệp Quốc, kỳ họp thứ 50 (05-10-1995), 2: L’Osservatore Romano, bản Anh ngữ, 11-10-1995, tr. 8.

305  x. CĐ. Vatican II, Hiến chế Mục vụ Gaudium et Spes, 27: AAS 58 (1966), 1047-

    1048; Giáo lý Giáo hội Công giáo, 1930.

306  x. Gioan XXIII, Thông điệp Pacem in Terris: AAS 55 (1963), 259; CĐ. Vatican II,

    Hiến chế Mục vụ Gaudium et Spes, 22: AAS 58 (1966), 1079.

307  x. Gioan XXIII, Thông điệp Pacem in Terris: AAS 55 (1963), 278-279.

308  Gioan XXIII, Thông điệp Pacem in Terris: AAS 55 (1963), 259.

309  Gioan Phaolô II, Thông điệp Ngày Thế giới Hoà bình năm 1999, 3: AAS 91 (1999), 379.

310  Phaolô VI, Thông điệp gửi Hội nghị Quốc tế về Nhân quyền, tại Teheran (15-04-

    1968): L’Osservatore Romano, bản Anh ngữ, 02-05-1968, tr. 4.

311  Gioan Phaolô II, Thông điệp Ngày Thế giới Hoà bình năm 1999, 3: AAS 91 (1999), 379.

312  Ibid.

313  Gioan Phaolô II, Thông điệp Ngày Thế giới Hoà bình năm 1998, 2: AAS 90 (1998), 149.

314  x. Gioan XXIII, Thông điệp Pacem in Terris: AAS 55 (1963), 259-264.

315  x. CĐ. Vatican II, Hiến chế Mục vụ Gaudium et Spes, 26: AAS 58 (1966), 1046-1047.

316  x. Phaolô VI, Diễn văn tại Đại Hội đồng Liên Hiệp Quốc (04-10-1965), 10: AAS 57 

    (1965), 877-885; Phaolô VI, Thông điệp gửi các giám mục tham dự Thượng Hội

    đồng (26-10-1974): AAS 66 (1974), 631-639.

317  Gioan Phaolô II, Thông điệp Centesimus Annus, 47: AAS 83 (1991), 851-852; x.

    Diễn văn gửi Đại Hội đồng Liên Hiệp Quốc, kỳ họp thứ 34 (02-10-1979), 13: AAS

    71 (1979), 1152-1153.

318  x. Gioan Phaolô II, Thông điệp Evangelium Vitae, 2: AAS 87 (1995), 402

319  x. CĐ. Vatican II, Hiến chế Mục vụ Gaudium et Spes, 27: AAS 58 (1966), 1047-

   1048; Gioan Phaolô II, Thông điệp Veritatis Splendor, 80: AAS 85 (1993), 1197-

     1198; Gioan Phaolô II, Thông điệp Evangelium Vitae, 7-28: AAS 87 (1995), 408-433.

320  CĐ. Vatican II, Tuyên ngôn Dignitatis Humanae, 2: AAS 58 (1966), 930-931.

321  Gioan Phaolô II, Thông điệp Redemptori Hominis, 17: AAS 71 (1979), 300.

322  x. Gioan XXIII, Thông điệp Pacem in Terris: AAS 55 (1963), 259-264; CĐ. Vatican

    II, Hiến chế Mục vụ Gaudium et Spes, 26: AAS 58 (1966), 1046-1047.

323   Gioan XXIII, Thông điệp Pacem in Terris: AAS 55 (1963), 264.

324  Ibid.

325  x. Gioan Phaolô II, Thông điệp Sollicitudo Rei Socialis, 33: AAS 80 (1988), 557-559;

    Gioan Phaolô II, Thông điệp Centesimus Annus, 21: AAS 83 (1991), 818-819.

326  Gioan Phaolô II, Tông thư nhân kỷ niệm 50 năm bùng nổ Thế Chiến Thứ Hai, 8:

     L’Osservatore Romano, bản Anh ngữ, 04-09-1989, tr. 2.

327  Ibid.

328  x. Gioan Phaolô II, Diễn văn gửi Ngoại giao Đoàn (09-01-1988), 7-8: L’Osservatore

     Romano, bản Anh ngữ, 25-01-1988, tr. 7.

329  Gioan Phaolô II, Diễn văn gửi Đại Hội đồng Liên Hiệp Quốc, kỳ họp thứ 50 (05-10-

     1995), 8: L’Osservatore Romano, bản Anh ngữ, 11-10-1995, tr.9.

330  Ibid.

331  Gioan Phaolô II, Thông điệp Centesimus Annus, 47: AAS 83 (1991), 852.

332  x. Gioan Phaolô II, Thông điệp Redemptor Hominis, 17: AAS 71 (1979), 295-300.

333  Phaolô VI, Tông thư Octogesima Adveniens, 23: AAS 63 (1971), 418.

334  x. Gioan Phaolô II, Thông điệp Centesimus Annus, 54: AAS 83 (1991), 859-860.

335  CĐ. Vatican II, Hiến chế Mục vụ Gaudium et Spes, 41: AAS 58 (1966), 1060.

336  x. Gioan Phaolô II, Diễn văn gửi các Quan chức và Luật sư của Toà Thượng Thẩm

    Roma (17-02-1979), 4: Insegnamenti di Giovanni Paolo II, II, 1 (1979), 413-414.

337  x. Giáo Luật, điều 208-223.

338  x. Hộng đồng Giáo hoàng về Công lý và Hoà bình, Giáo Hội và Nhân quyền, 70-90,

    Vatican City 1975, tr. 45-54.

339  Gioan Phaolô II, Thông điệp Sollicitudo Rei Socialis, 41: AAS 80 (1988), 572.

340  Phaolô VI, Tự sắc Justitiam et Pacem (10-12-1976): L’Osservatore Romano, 23-12-

    1976, tr. 10

341  x. Bộ Giáo dục Công giáo, Hướng dẫn Học tập và Giảng dạy Học thuyết Xã hội

    của Giáo Hội trong việc Đào tạo Linh mục, 29-42, Nhà Xuất bản Đa ngữ Vatican, 

     Roma 1988, tr. 35-43.

342  x. Gioan XXIII, Thông điệp Mater et Magistra: AAS 53 (1961), 453.

343  Bộ Giáo lý Đức tin, Huấn thị Libertatis Conscientia, 72: AAS 79 (1987),  585.

344  x. Gioan Phaolô II, Thông điệp Sollicitudo Rei Socialis, 1: AAS 80 (1988), 513-514.

345  x. Bộ Giáo dục Công giáo, Hướng dẫn Học tập và Giảng dạy Học thuyết Xã hội

    của Giáo Hội trong việc Đào tạo Linh mục, 47, Nhà Xuất bản Đa ngữ Vatican,

    Roma 1988, tr. 47.

346  CĐ. Vatican II, Hiến chế Mục vụ Gaudium et Spes, 26: AAS 58 (1966), 1046; x.

    Giáo lý Giáo hội Công giáo, 1905-1912; Gioan XXIII, Thông điệp Mater et Magistra:

    AAS 53 (1961), 417-421; Gioan XXIII, Thông điệp Pacem in Terris: AAS 55 (1963),

    272-273; Phaolô VI, Tông thư Octogesima Adveniens, 46: AAS 63 (1971), 433-435.

347  x. Giáo lý Giáo hội Công giáo, 1912.

348  x. Gioan XXIII, Thông điệp Pacem in Terris: AAS 55 (1963), 272.

349  x. Giáo lý Giáo hội Công giáo, 1907.

350  x. CĐ. Vatican II, Hiến chế Mục vụ Gaudium et Spes, 26: AAS 58 (1966), 1046-1047.

351  x. Gioan XXIII, Thông điệp Mater et Magistra: AAS 53 (1961), 421.

352  x. Id., Thông điệp Mater et Magistra: AAS 53 (1961), 417; Phaolô VI, Tông thư

    Octogesima Adveniens, 46: AAS 63 (1971), 433-435; Giáo lý Giáo hội Công giáo,

    1913.

353 Thánh Tôma Aquinô đặt “hiểu biết sự thật về Thiên Chúa” và “đời sống xã hội” là

    mức cao nhất và đặc biệt nhất của các “inclinationes naturales” (các khuynh hướng

    tự nhiên) (Summa Theologiae, I-II, q. 94, a. 2: Ed. Leon. 7, 170: Secundum igitur

    ordinem inclinationum naturalium est ordo praeceptorum legis naturae… Tertio modo

    inest homini inclinatio ad bonum secundum naturam rationis, quae est sibi propria;

    sicut homo habet naturalem inclinationem ad hoc quod veritatem cognoscat de Deo,

    et ad hoc quod in societate vivat).

354  Piô XI, Thông điệp Quadragesimo Anno: AAS 23 (1931), 197.

355  x. Giáo lý Giáo hội Công giáo, 1910.

356  x. CĐ. Vatican II, Hiến chế Mục vụ Gaudium et Spes, 74: AAS 58 (1966), 1095-

    1097; Gioan Phaolô II, Thông điệp Redemptor Hominis, 17: AAS 71 (1979), 295-300.

357  x. Lêô XIII, Thông điệp Rerum Novarum: Acta Leonis XIII, 11 (1892), 133-135; Piô

    XII, Thông điệp Truyền thanh nhân kỷ niệm 50 năm Thông điệp Rerum Novarum:

    AAS 33 (1941), 200.

358  x. Giáo lý Giáo hội Công giáo, 1908.

359  x. Gioan Phaolô II, Thông điệp Centesimus Annus, 41: AAS 83 (1991), 843-845.

360  CĐ. Vatican II, Hiến chế Mục vụ Gaudium et Spes, 69: AAS 58 (1966), 1090.

361  Gioan Phaolô II, Thông điệp Centesimus Annus, 31: AAS 83 (1991), 831.

362  x. Piô XII, Thông điệp Truyền thanh nhân kỷ niệm 50 năm Thông điệp Rerum

    Novarum: AAS 33 (1941), 199-200.

363  Gioan Phaolô II, Thông điệp Laborem Exercens, 19: AAS 73 (1981), 525.

364  Gioan Phaolô II, Thông điệp Sollicitudo Rei Socialis, 42: AAS 80 (1988), 573.

365  Piô XII, Thông điệp Truyền thanh nhân kỷ niệm 50 năm Thông điệp Rerum

    Novarum: AAS 33 (1941), 199.

366  Phaolô VI, Thông điệp Populorum Progressio, 22: AAS 59 (1967), 268.

367  Bộ Giáo lý Đức tin, Thông điệp Libertatis conscientia, 90: AAS 79 (1987), 594.

368  Gioan Phaolô II, Thông điệp Centesimus Annus, 31: AAS 83 (1991), 832.

369  CĐ. Vatican II, Hiến chế Mục vụ Gaudium et Spes, 71: AAS 58 (1966), 1092-1093;

    x. Lêô XIII, Thông điệp Rerum Novarum: Acta Leonis XIII, 11 (1892), 103-104; Piô

    XII, Thông điệp Truyền thanh nhân kỷ niệm 50 năm Thông điệp Rerum Novarum:

    AAS 33 (1941), 199; Piô XII, Thông điệp Truyền thanh ngày 24-12-1942: AAS 35

    (1943), 17; Piô XII, Thông điệp Truyền thanh ngày 01-09-1944: AAS 36 (1944),

   253; Gioan XXIII, Thông điệp Mater et Magistra: AAS 53 (1961), 428-429.

370  x. Gioan Phaolô II, Thông điệp Centesimus Annus, 6: AAS 83 (1991), 800-801.

371  Lêô XIII, Thông điệp Rerum Novarum: Acta Leonis XIII, 11 (1892), 102.

372  Gioan Phaolô II, Thông điệp Laborem Exercens, 14: AAS 73 (1981), 613.

373  x. CĐ. Vatican II, Hiến chế Mục vụ Gaudium et Spes, 69: AAS 58 (1966), 1090-

    1092; Giáo lý Giáo hội Công giáo, 2402-2406.

374  x. Lêô XIII, Thông điệp Rerum Novarum: Acta Leonis XIII, 11 (1892),102.

375  x. Phaolô VI, Thông điệp Populorum Progressio, 22-23: AAS 59 (1967), 268-269.

376 x. Gioan XXIII, Thông điệp Mater et Magistra: AAS 53 (1961), 430-431; Gioan

   Phaolô II, Diễn văn gửi Thượng Hội đồng Giám mục châu Mỹ Latinh lần thứ ba,

   Puebla, Mexico (28-01-1979), III/4: AAS 71 (1979), 199-201.

377  x. Piô XI, Thông điệp Quadragesimo Anno: AAS 23 (1931), 191-192, 193-194, 196-197.

378  CĐ. Vatican II, Hiến chế Mục vụ Gaudium et Spes, 69: AAS 58 (1966), 1090.

379  Gioan Phaolô II, Thông điệp Centesimus Annus, 32: AAS 83 (1991), 832.

380  Gioan Phaolô II, Thông điệp Centesimus Annus, 35: AAS 83 (1991), 837.

381  x. CĐ. Vatican II, Hiến chế Mục vụ Gaudium et Spes, 69: AAS 58 (1966),   

    1090-1092.

382  x. Hội đồng Giáo hoàng về Công lý và Hoà bình, Tiến tới chỗ phân phối đất đai tốt

    đẹp hơn. Thách thức của việc cải cách ruộng đất (23-11-1997), 27-31: Libreria

    Editrice Vaticana, Vatican City 1997, tr. 28-31.

383  x. Gioan Phaolô II, Thông điệp Sollicitudo Rei Socialis, 27-34, 37: AAS 80 (1988),

    547-560; Gioan Phaolô II, Thông điệp Centesimus Annus, 41: AAS 83 (1991), 843-845.

384  x. Gioan Phaolô II, Diễn văn gửi Thượng Hội đồng Giám mục châu Mỹ Latinh lần

    thứ ba, Puebla, Mexico (28-01-1979), I/8: AAS 71 (1979), 194-195.

385  Gioan Phaolô II, Thông điệp Sollitudo Rei Socialis, 42: AAS 80 (1988), 572-573; x.

    Gioan Phaolô II, Thông điệp Evangelium Vitae, 32: AAS 87 (1995), 436-437; Gioan

Bài này đã được xem 2981 lần!

Pages ( 47 of 54 ): <1 ... 4546 47 4849 ... 54>

BÌNH LUẬN

Mục lục

Trang

[custom_pagination]

Nhập từ khoá cần tìm và bấm Enter

[display_search_form]