Phaolô II, Tông thư Tertio Millennio Adveniente, 51: AAS 87 (1995), 36; Gioan
Phaolô II, Tông thư Novo Millennio Ineunte, 49-50: AAS 93 (2001), 302-303.
386 x. Giáo lý Giáo hội Công giáo, 2448.
387 Ibid., 2443.
388 Ibid., 1033.
389 x. Ibid., 2444.
390 Ibid., 2448.
391 Ibid., 2447.
392 Thánh Gregoriô Cả, Regula Pastoralis, 3, 21: PL 77, 87: Nam cum qualibet necessaria
indigentibus ministramus, sua illis reddimus, non nostra largimur; justitiae potius
debitum soluimus, quam misericordiae opera implemus.
393 CĐ. Vatican II, Sắc lệnh Apostolicam Actuositatem, 8: AAS 58 (1966), 845; x. Giáo
lý Giáo hội Công giáo, 2446.
394 Giáo lý Giáo hội Công giáo, 2445.
395 x. Lêô XIII, Thông điệp Rerum Novarum: Acta Leonis XIII, 11 (1892), 101-102,123.
396 x. Giáo lý Giáo hội Công giáo, 1882.
397 Gioan Phaolô II, Thông điệp Sollicitudo Rei Socialis, 15: AAS 80 (1988), 529; x. Piô
XI, Thông điệp Quadragesimo Anno: AAS 23 (1931), 203; Gioan XXIII, Thông điệp
Mater et Magistra: AAS 53 91961), 439; CĐ. Vatican II, Hiến chế Mục vụ Gaudium et
Spes, 65: AAS 58 (1966), 1086-1087; Bộ Giáo lý Đức tin, Huấn thị Libertatis
Conscientia, 73, 85-86: AAS 79 (1987), 586, 592-593; Gioan Phaolô II, Thông điệp
Centesimus Annus, 48: AAS 83 (1991), 852-854; Giáo lý Giáo hội Công giáo, 1883-1885.
398 x. Gioan Phaolô II, Thông điệp Centesimus Annus, 49: AAS 83 (1991), 854-856;
Gioan Phaolô II, Thông điệp Sollicitudo Rei Socialis, 15: AAS 80 (1988), 528-530.
399 Piô XI, Thông điệp Quadragesimo Anno: AAS 23 (1931), 203; x. Gioan Phaolô II,
Thông điệp Centesimus Annus, 48: AAS 83 (1991), 852-854
400 Gioan Phaolô II, Thông điệp Centesimus Annus, 48: AAS 83 (1991), 854.
401 x. Gioan Phaolô II, Thông điệp Centesimus Annus, 48: AAS 83 (1991), 852-854.
402 x. Phaolô VI, Tông thư Octogesima Adveniens, 22,46: AAS 63 (1971), 417, 433-
435; Bộ Giáo dục Công giáo, Hướng dẫn Học tập và Giảng dạy Học thuyết Xã hội
của Giáo Hội trong việc Đào tạo Linh mục, 40, Nhà Xuất bản Đa ngữ Vatican,
Roma 988, tr. 41-42.
403 x. CĐ. Vatican II, Hiến chế Mục vụ Gaudium et Spes, 75: AAS 58 (1966),
1097-1099.
404 x. Giáo lý Giáo hội Công giáo, 1913-1917.
405 x. Gioan XXIII, Thông điệp Mater et Magistra AAS 53 (1961), 423-425; Gioan
Phaolô II, Thông điệp Laborem Exercens, 14: AAS 73 (1981), 612-616; Thông điệp
Centesimus Annus, 35: AAS 83 (1991), 836-838.
406 x. Gioan Phaolô II, Thông điệp Sollicitudo Rei Socialis, 44-45: AAS 80 (1988),
575-578.
407 x. Gioan XXIII, Thông điệp Pacem in Terris: AAS 55 (1963), 278.
408 x. Gioan Phaolô II, Thông điệp Centesimus Annus, 46: AAS 83 (1991), 850-851.
409 x. Giáo lý Giáo hội Công giáo, 1917.
410 x. CĐ. Vatican II, Hiến chế Mục vụ Gaudium et Spes, 30-31; AAS 58 (1966), 1049-
1050; Gioan Phaolô II, Thông điệp Centesimus Annus, 47: AAS 83 (1931) 851-852.
411 x. Gioan Phaolô II, Thông điệp Centesimus Annus, 44-45: AAS 83 (1991), 848-849.
412 x. Gioan Phaolô II, Thông điệp Sollicitudo Rei Socialis, 15: AAS 80 (1988), 528-
530; Piô XII, Thông điệp Truyền thanh lễ Giáng Sinh ngày 24-12-1952: AAS 45
(1953), 37; Phaolô VI, Tông thư Octogesima Adveniens, 47: AAS 63 (1971), 435-437.
413 Có thể lấy chủ đề cổ điển là ‘xã hội hoá’ liên kết với khái niệm “lệ thuộc nhau”;
chủ đề ‘xã hội hoá’ đã thường xuyên được giáo huấn xã hội Công giáo duyệt xét; x.
Gioan XXIII, Thông điệp Mater et Magistra: AAS 53 (1961), 415-417; CĐ. Vatican II,
Hiến chế Mục vụ Gaudium et Spes, 42: AAS 58 (1966), 1060-1061; Gioan Phaolô II,
Thông điệp Laborem Exercens, 14-15: AAS 73 (1981), 612-618.
414 x. Gioan Phaolô II, Thông điệp Sollicitudo Rei Socialis, 11-22: AAS 80 (1988),
525-540.
415 x. Giáo lý Giáo hội Công giáo, 1939-1941.
416 x. Giáo lý Giáo hội Công giáo, 1942.
417 Gioan Phaolô II, Thông điệp Sollicitudo Rei Socialis, 36, 37: AAS 80 (1988), 561-
564; x. Gioan Phaolô II, Thông điệp Reconciliatio et Paenitentia, 16: AAS 77 (1985),
213-217.
418 Gioan Phaolô II, Thông điệp Sollicitudo Rei Socialis, 38: AAS 80 (1988), 565-566.
419 Gioan Phaolô II, Thông điệp Sollicitudo Rei Socialis, 38: AAS 80 (1988), 566; x.
Gioan Phaolô II, Thông điệp Laboerem Exercens, 8: AAS 73 (1981), 594-598; Gioan
Phaolô II, Thông điệp Centesimus Annus, 57: AAS 83 (1991), 862-863.
420 x. Gioan Phaolô II, Thông điệp Sollicitudo Rei Socialis, 17, 39, 45: AAS 80 (1988),
532-533, 566-568, 577-578. Sự liên đới quốc tế cũng là điều mà trật tự luân lý đòi
phải có; hoà bình trên thế giới phần lớn tuỳ thuộc vào điều này: x. CĐ. Vatican II,
Hiến chế Mục vụ Gaudium et Spes, 83-86: AAS 58 (1966), 1107-1110; Phaolô VI.
Thông điệp Populorum Progressio, 48: AAS 59 (1967), 281; Hội đồng Giáo hoàng về
Công lý và Hoà bình, Để phục vụ cộng đồng nhân loại: một cái nhìn đạo đức học về vấn đề nợ quốc tế (27-12-1986), I, 1, Nhà Xuất bản Đa ngữ Vatican, Vatican City 986, tr. 11; Giáo lý Giáo hội Công giáo, 1941, 2438.
421 Liên đới – dù chưa được gọi một cách minh bạch bằng từ ngữ ấy – đã là một trong những nguyên tắc căn bản của Rerum Novarum (x. Gioan XXIII, Thông điệp Mater et Magistra: AAS 53 [1961], 407). “Cái mà hiện nay chúng ta gọi là nguyên tắc liên đới… đã thường được Đức Lêô XIII nói tới khi dùng thuật ngữ ‘hữu nghị’, một khái niệm đã có trong triết học Hy Lạp. Đức Piô XI cũng ám chỉ nguyên tắc ấy khi dùng thuật ngữ cũng rất có ý nghĩa là ‘bác ái xã hội’. Đức Phaolô VI thì nói tới ‘văn minh tình thương’ để mở rộng khái niệm bác ái xã hội hầu có thể bao gồm nhiều khía cạnh mới của vấn đề xã hội” (Gioan Phaolô II, Thông điệp Centesimus Annus, 10: AAS 83 [1991], 805). Liên đới là một trong những nguyên tắc căn bản của toàn bộ giáo huấn xã hội Công giáo (x. Bộ Giáo lý Đức tin, Huấn thị Libertatis conscientia, 73: AAS 79 [1987], 586). Kể từ Đức Piô XII (x. Thông điệp Summi Pontificatus: AAS 31 [1939], 426-427) thuật ngữ ‘liên đới’ càng được dùng thường xuyên hơn và mang ý nghĩa rộng rãi hơn: từ chỗ là ‘luật’ trong cùng Thông điệp ấy đến chỗ trở thành ‘nguyên tắc’ (x. Gioan XXIII, Thông điệp Mater et Magistra: AAS 53 [1961], 407), hay ‘nghĩa vụ’ (x. Phaolô VI, Thông điệp Populorum Progressio, 17, 48: AAS 59 [1967], 265-266,281) và ‘giá trị’ (x. Gioan Phaolô II, Thông điệp Sollicitudo Rei Socialis, 38: AAS 80 [1988], 564-566), cuối cùng trở thành một ‘đức tính’ (x. Gioan Phaolô II, Thông điệp Sollicitudo Rei Socialis, 38, 40: AAS 80 [1988], 564-566, 568-569).
422 x. Bộ Giáo dục Công giáo, Hướng dẫn Học tập và Giảng dạy Học thuyết Xã hội của
Giáo Hội trong việc Đào tạo Linh mục, 38, Nhà Xuất bản Đa ngữ Vatican, Roma
1988, tr. 40-41.
423 x. CĐ. Vatican II, Hiến chế Mục vụ Gaudium et Spes, 32: AAS 58 (1966), 1051.
424 x. Gioan Phaolô II, Thông điệp Sollicitudo Rei Socialis, 40: AAS 80 (1988), 568:
Không hồ nghi gì nữa: liên đới là một đức tính của Kitô giáo. Theo những gì đã nói
cho tới hôm nay, chúng ta có thể nhận ra nhiều điểm gặp nhau giữa liên đới và bác
ái – vốn là dấu hiệu phân biệt các môn đệ Đức Kitô (x. Ga 13,35).
425 Gioan Phaolô II, Thông điệp Sollicitudo Rei Socialis, 40: AAS 80 (1988), 569.
426 x. Giáo lý Giáo hội Công giáo, 1886.
427 x. CĐ. Vatican II, Hiến chế Mục vụ Gaudium et Spes, 26: AAS 58 (1966), 1046-
1047; Gioan XXIII, Thông điệp Pacem in Terris: AAS 55 (1963), 265-266.
428 Bộ Giáo dục Công giáo, Hướng dẫn Học tập và Giảng dạy Học thuyết Xã hội của
Giáo Hội trong việc Đào tạo Linh mục, 43, Nhà Xuất bản Đa ngữ Vatican, Roma
1988, tr. 44.
429 x. CĐ. Vatican II, Hiến chế Mục vụ Gaudium et Spes, 36: AAS 58 (1966),
1053-1054.
430 x. CĐ. Vatican II, Hiến chế Mục vụ Gaudium et Spes, 1: AAS 58 (1966), 1025-
1026; Phaolô VI, Thông điệp Populorum Progressio, 13: AAS 59 (1967), 263-264.
431 x. Giáo lý Giáo hội Công giáo, 2467.
432 x. Gioan XXIII, Thông điệp Pacem in Terris: AAS 55 (1963), 265-266, 281.
433 x. CĐ. Vatican II, Hiến chế Mục vụ Gaudium et Spes, 61: AAS 58 (1966), 1081-1082; Phaolô VI, Thông điệp Populorum Progressio, 35, 40: AAS 59 (1967), 274-275, 277; Gioan Phaolô II, Thông điệp Sollicitudo Rei Socialis, 44: AAS 80 (1988), 575-577. Muốn cải tạo xã hội, “nhiệm vụ ưu tiên, sẽ ảnh hưởng tới sự thành công của tất cả các nhiệm vụ khác, chính là nhiệm vụ nằm trong lĩnh vực giáo dục”: Bộ Giáo lý Đức tin, Huấn thị Libertatis conscientia, 99: AAS 79 (1987), 599.
434 x. CĐ. Vatican II, Hiến chế Mục vụ Gaudium et Spes, 16: AAS 58 (1966), 1037;
Giáo lý Giáo hội Công giáo, 2464-2487.
435 x. CĐ. Vatican II, Hiến chế Mục vụ Gaudium et Spes, 17: AAS 58 (1966), 1037-
1038; Giáo lý Giáo hội Công giáo, 1705, 1730; Bộ Giáo lý Đức tin, Huấn thị
Libertatis Conscientia, 28: AAS 79 (1987), 565.
436 Giáo lý Giáo hội Công giáo, 1738.
437 x. Bộ Giáo lý Đức tin, Huấn thị Libertatis Conscientia, 26: AAS 79 (1987), 564-565.
438 Gioan Phaolô II, Thông điệp Centesimus Annus, 42: AAS 83 (1991), 846. Câu này
được đưa ra trong bối cảnh các sáng kiến kinh tế, nhưng xem ra cũng đúng nếu
đem áp dụng cho các lĩnh vực khác của hoạt động con người.
439 x. Gioan Phaolô II, Thông điệp Centesimus Annus, 17: AAS 83 (1991), 814-815.
440 x. Gioan XXIII, Thông điệp Pacem in Terris: AAS 55 (1963), 289-290.
441 x. Thánh Tôma Aquinô, Summa Theologiae, I-II, q. 6: Ed. Leon. 6,55-63.
442 Giáo lý Giáo hội Công giáo, 1807; x. Thánh Tôma Aquinô, Summa Theologiae, II-II,
q. 58, a.1: Ed. Leon. 9,9-10: justitia est perpetua et constans voluntas jus suum
unicuique tribuendi.
443 x. Gioan XXIII, Thông điệp Pacem in Terris: AAS 55 (1963), 282-283.
444 x. Giáo lý Giáo hội Công giáo, 2411.
445 x. Giáo lý Giáo hội Công giáo, 1928-1942, 2425-2449, 2832; Piô XI, Thông điệp
Divini Redemptoris: AAS 29 (1937), 92.
446 x.Gioan Phaolô II, Thông điệp Laborem Exercens, 2: AAS 73 (1981), 580-583.
447 x. Gioan Phaolô II, Thông điệp Sollicitudo Rei Socialis, 40: AAS 80 (1988), 568; x.
Giáo lý Giáo hội Công giáo, 1929.
448 Gioan Phaolô II, Thông điệp Ngày Thế giới Hoà bình năm 2004, 10: AAS 96
(2004), 121.
449 Gioan Phaolô II, Thông điệp Sollicitudo Rei Socialis, 39: AAS 80 (1988), 568.
450 Ibid.
451 x. Gioan XXIII, Thông điệp Pacem in Terris: AAS 55 (1963), 265-267.
452 Gioan Phaolô II, Thông điệp Ngày Thế giới Hoà bình năm 2004, 10: AAS 96
(2004), 120.
453 Gioan Phaolô II, Thông điệp Dives in Misericordia. 14: AAS 72 (1980), 1223.
454 Gioan Phaolô II, Thông điệp Dives in Misericordia,12: AAS 72 (1980),1216.
455 Gioan Phaolô II, Thông điệp Dives in Misericordia, 14: AAS 72 (1980), 1224; x.
Giáo lý Giáo hội Công giáo, 2212.
456 Thánh Tôma Aquinô, Summa Theologiae, II-II, q. 23, a. 8: Ed. Leon. 8, 72; x. Giáo
lý Giáo hội Công giáo, 1827.
457 Phaolô VI, Diễn văn gửi Tổ chức Lương Nông của Liên Hiệp Quốc nhân kỷ niệm 25
năm thành lập (16-11-1970): Insegnamenti di Paolo VI, vol. VIII, tr. 1153.
458 CĐ. Vatican II, Hiến chế Mục vụ Gaudium et Spes, 12: AAS 58(1966), 1034.
459 x. Giáo lý Giáo hội Công giáo, 1605.
460 Gioan Phaolô II, Tông huấn Hậu Thượng Hội đồng Christifideles Laici, 40: AAS 81
(1989), 469.
461 Thánh Gia là một mẫu gương cho đời sống gia đình: “Ước chi Nazareth sẽ nhắc cho
chúng ta nhớ gia đình là gì, thế nào là hiệp thông trong tình yêu, vẻ đẹp đơn sơ
mà đậm đà của gia đình, tính chất linh thiêng và bất khả xâm phạm của gia đình;
ước chi Nazareth giúp chúng ta thấy được sự giáo dục trong gia đình là một điều hết
sức êm ái và không thể thay thế được; ước chi Nazareth dạy chúng ta hiểu vai trò tự
nhiên của gia đình trong trật tự xã hội. Ước chi chúng ta học được bài học lao động
của Nazareth”: Phaolô VI, Diễn văn tại Nazareth (5-1-1964): AAS 56 (1964), 168.
462 Gioan Phaolô II, Thư gửi các gia đình Gratissimam Sane 17: AAS 86 (1994), 906.
463 x. CĐ. Vatican II, Hiến chế Mục vụ Gaudium et Spes, 48: AAS 58 (1966),
1067-1069.
464 x. CĐ. Vatican II, Sắc lệnh Apostolicam Actuositatem 11: AAS 58 (1966), 848.
465 Gioan Phaolô II, Tông huấn Hậu Thượng Hội đồng Christifideles Laici, 40: AAS 81
(1989), 468.
466 Gioan Phaolô II, Thông điệp Centesimus Annus, 39: AAS 83 (1991), 841.
467 Gioan Phaolô II, Thông điệp Centesimus Annus, 39: AAS 83 (1991), 841.
468 Gioan Phaolô II, Thư gửi các gia đình Gratissimam Sane 7: AAS 86 (1994), 875; x.
Giáo lý Giáo hội Công giáo, 2206.
469 CĐ. Vatican II, Hiến chế Mục vụ Gaudium et Spes, 58 (1966), 1067; x. Giáo lý
Giáo hội Công giáo, 2210.
470 x. Giáo lý Giáo hội Công giáo, 2224.
471 x. Toà Thánh, Hiến chương về Quyền của gia đình, Lời Phi Lộ, D-E, Nhà Xuất bản
Đa ngữ, Vatican 1983, tr. 6.
472 x. Gioan Phaolô II, Tông huấn Familiaris Consortio, 45: AAS 74 (1982), 136-137; x.
Giáo lý Giáo hội Công giáo, 2209.
473 CĐ. Vatican II, Hiến chế Mục vụ Gaudium et Spes, 48: AAS 58 (1966), 1067.
474 CĐ. Vatican II, Hiến chế Mục vụ Gaudium et Spes, 48: AAS 58 (1966), 1067.
475 x. Giáo lý Giáo hội Công giáo, 1603.
476 CĐ. Vatican II, Hiến chế Mục vụ Gaudium et Spes, 48: AAS 58 (1966), 1067.
477 x. Giáo lý Giáo hội Công giáo, 1639.
478 x. Giáo lý Giáo hội Công giáo, 1603.
479 x. Gioan Phaolô II, Tông huấn Familiaris Consortio, 13: AAS 74 (1982), 93-96.
480 Gioan Phaolô II, Tông huấn Familiaris Consortio, 19: AAS 74 (1982), 102.
481 x. CĐ. Vatican II, Hiến chế Mục vụ Gaudium et Spes, 48, 50: AAS 58 (1966),
1067-1069, 1070-1072.
482 x. Gioan Phaolô II, Thư gửi các gia đình Gratissimam Sane 11: AAS 86 (1994),
883-886.
483 x. CĐ. Vatican II, Hiến chế Mục vụ Gaudium et Spes, 50: AAS 58 (1966), 1070-1072.
484 x. Giáo lý Giáo hội Công giáo, 2379.
485 x. Gioan Phaolô II, Tông huấn Familiaris Consortio, 12: AAS 74 (1982), 93: Vì lý do đó, những lời trọng yếu của mạc khải, “Thiên Chúa yêu thương dân Ngài” cũng được công bố qua chính lời lẽ vừa sống động vừa cụ thể mà một người nam và một người nữ dùng để bày tỏ tình yêu vợ chồng của mình. Dây liên kết tình yêu của họ trở thành hình ảnh và biểu tượng cho giao ước nối kết Thiên Chúa với dân Ngài (x. Os 2,21; Gr 3,6-13; Is 54). Cũng thế, tội lỗi làm hại tới khế ước hôn nhân của hai vợ chồng trở thành hình ảnh của tội bất trung mà dân Chúa lỗi phạm với Chúa: thờ ngẫu tượng cũng là mãi dâm (x. Ez 16,25), bất trung cũng là ngoại tình, bất tuân lề luật cũng là ruồng bỏ tình yêu phu phụ của Chúa. Nhưng sự bất trung của Israel vẫn không phá vỡ sự trung thành muôn đời của Chúa, và bởi đó tình yêu luôn luôn trung thành của Chúa được nêu ra làm mẫu mực cho tình yêu trung tín phải có giữa hai vợ chồng (x. Os 3)”.
486 Gioan Phaolô II, Tông huấn Familiaris Consortio, 13: AAS 74 (1982), 93-94.
487 x. CĐ. Vatican II, Hiến chế Mục vụ Gaudium et Spes, 48: AAS 58 (1966),
1067-1069.
488 Gioan Phaolô II, Tông huấn Familiaris Consortio, 47: AAS 74 (1982), 139: trích dẫn
trong Tông huấn này lấy từ Hiến chế Tín lý Lumen Gentium của Công đồng
Vatican II, số 31: AAS 57 (1965), 37.
489 Gioan Phaolô II, Tông huấn Familiaris Consortio, 48: AAS 74 (1982), 140; x. Giáo
lý Giáo hội Công giáo, 1656-1657, 2204.
490 Gioan Phaolô II, Tông huấn Familiaris Consortio, 18: AAS 74 (1982), 100-101.
491 Gioan Phaolô II, Thư gửi các gia đình Gratissimam Sane 11: AAS 86 (1994), 883.
492 Gioan Phaolô II, Tông huấn Familiaris Consortio, 43: AAS 74 (1982), 134.
Bài này đã được xem 2936 lần!