TÓM LƯỢC HỌC THUYẾT XÃ HỘI CỦA GIÁO HỘI CÔNG GIÁO

493  Gioan Phaolô II, Ibid.

494  Gioan Phaolô II, Thông điệp gửi Đại hội Thế giới lần 2 về Tuổi già, Madrid (3-4-

    2002): L’Osservatore Romano, 24-4-2002, tr. 6; x. Gioan Phaolô II, Tông huấn

    Familiaris Consortio, 27: AAS 74 (1982), 113-114.

495  x. CĐ. Vatican II, Hiến chế Mục vụ Gaudium et Spes, 48: AAS 58 (1966), 1067-

    1069; x. Giáo lý Giáo hội Công giáo, 1644-1651.

496  x. Giáo lý Giáo hội Công giáo, 2333.

497 x. Giáo lý Giáo hội Công giáo, 2385; x. Giáo lý Giáo hội Công giáo, 1650-1651, 2384.

498  Gioan Phaolô II, Tông huấn Familiaris Consortio, 20: AAS 74 (1982), 104.

499  Vì phải kính trọng bí tích Hôn Nhân, cũng như chính các vợ chồng, gia đình họ và

     cộng đồng đức tin của họ, nên các chủ chăn không được lập ra bất cứ nghi thức

     nào cho những người đã ly dị muốn tái kết hôn, bất kể vì lý do gì và dưới chiêu bài

     gì, kể cả mục vụ; x. Gioan Phaolô II, Tông huấn Familiaris Consortio, 20: AAS 74 

    (1982), 104.

500  x. Gioan Phaolô II, Tông huấn Familiaris Consortio, 77, 84: AAS 74 (1982), 175-

    178, 184-186.

501  x. Gioan Phaolô II, Thư gửi các gia đình Gratissimam Sane 14: AAS 86 (1994), 893-

    896; x. Giáo lý Giáo hội Công giáo, 2390.

502  x. Giáo lý Giáo hội Công giáo, 2390.

503 x. Bộ Giáo lý Đức tin, Thư bàn về việc Chăm sóc Mục vụ đối với Người Đồng tính

   Luyến ái (1-10-1986), 1-2: AAS 79 (1987), 543-544.

504  Gioan Phaolô II, Diễn văn gửi Toà án Tối cao Roma (21-1-1999), 5: L’Osservatore

    Romano, 10-2-1999, tr. 3.

505  x. Bộ Giáo lý Đức tin, Tài liệu Một vài Suy nghĩ về Thư Trả lời cho các Dự luật về

    việc Không Phân biệt Đối xử những Người Đồng tính Luyến ái (23-7-1992):

    L’Osservatore Romano, 24-7-1992, tr. 4; x. Bộ Giáo lý Đức tin, Tuyên ngôn Persona

    Humana, (29-12-1975), 8: AAS 68 (1976), 84-85.

506  x. Giáo lý Giáo hội Công giáo, 2357-2359.

507  x. Gioan Phaolô II, Diễn văn gửi các giám mục Tây Ban Nha nhân chuyến viếng               thăm ad limina (19-12-1998), 4: L’Osservatore Romano, 11-3-1998, tr. 5; Hội đồng                Giáo hoàng về Gia đình, Gia đình, hôn nhân và những sự ‘kết hợp đã rồi’ (26-7-              2000), 23, Libreria Editrice Vaticana, Vatican 2000, tr. 40-43; Bộ Giáo lý Đức tin,             Một vài suy nghĩ về đề nghị công nhận trước pháp luật những sự kết hợp giữa             những người đồng tính luyến ái (3-6-2003).

508  Bộ Giáo lý Đức tin, ibid., số 8, Libreria Editrice Vaticana, Vatican 2003, tr. 9.

509 x. Gioan Phaolô II, Thông điệp Evangelium Vitae, 71: AAS 87 (1995), 483; Thánh 

   Tôma Aquinô, Summa Theologiae, I-II, q. 96, a. 2 “Utrum ad

    legem humanam pertineat omnia vitia cohibere”: Ed. Leon. 7, 181.

510 Gioan Phaolô II, Tông huấn Familiaris Consortio, 81: AAS 74 (1982), 183.

511 Toà Thánh, Hiến Chương về Quyền Gia đình (14-11-1983), Lời Phi Lộ, Nhà Xuất

    bản Đa ngữ, Vatican 1983, tr. 6.

512  x. Giáo lý Giáo hội Công giáo, 1652.

513  Gioan Phaolô II, Thư gửi các gia đình Gratissimam Sane 6: AAS 86 (1994), 874; x.

    Giáo lý Giáo hội Công giáo, 2366.

514  Gioan Phaolô II, Thư gửi các gia đình Gratissimam Sane 11: AAS 86 (1994), 884.

515  Gioan Phaolô II, Thông điệp Centesimus Annus, 39: AAS 83 (1991), 842.

516  x. Gioan Phaolô II, Thông điệp Evangelium Vitae, 92: AAS 87 (1995), 505-507.

517  Gioan Phaolô II, Thư gửi các gia đình Gratissimam Sane 13: AAS 86 (1994), 891.

518  Gioan Phaolô II, Thông điệp Evangelium Vitae, 93: AAS 87 (1995), 507-508.

519  x. CĐ. Vatican II, Hiến chế Mục vụ Gaudium et Spes, 50: AAS 58 (1966): 1070-1072;

    x. Giáo lý Giáo hội Công giáo, 2367.

520  Phaolô VI, Thông điệp Humanae Vitae, 10: AAS 60 (1968), 487; x. CĐ. Vatican II,

    Hiến chế Mục vụ Gaudium et Spes, 50: AAS 58 (1966), 1070-1072.

521  x. Phaolô VI, Thông điệp Humanae Vitae, 14: AAS 60 (1968), 490-491.

522  x. CĐ. Vatican II, Hiến chế Mục vụ Gaudium et Spes, 51: AAS 58 (1966), 1072-

    1073; x. Giáo lý Giáo hội Công giáo, 2271-2272; Gioan Phaolô II, Thư gửi các gia

    đình Gratissimam Sane 21: AAS 86 (1994), 919-920; Gioan Phaolô II, Thông điệp

    Evangelium Vitae, 58, 59, 61-62: AAS 87 (1995), 466-468, 470-472.

523 x. Gioan Phaolô II, Thư gửi các gia đình Gratissimam Sane 21: AAS 86 (1994), 919-

   920; Thông điệp Evangelium Vitae, 72, 101: AAS 87 (1995), 484-485, 516-518; x.

   Giáo lý Giáo hội Công giáo, 2273.

524 x. CĐ. Vatican II, Hiến chế Mục vụ Gaudium et Spes, 51: AAS 58 (1966), 1072-

   1073; Phaolô VI, Thông điệp Humanae Vitae, 14: AAS 60 (1968), 490-491; Gioan

   Phaolô II, Tông huấn Familiaris Consortio, 32: AAS 74 (1982), 118-120; Giáo lý

    Giáo hội Công giáo 2370; Piô XI, Thông điệp Casti Connubii, (31-12-1930): AAS 22

    (1930), 559-561.

525 x. Phaolô VI, Thông điệp Humanae Vitae, 7: AAS 60 (1968), 485; Gioan Phaolô II,

   Tông huấn Familiaris Consortio, 32: AAS 74 (1982), 118-120.

526  x. Phaolô VI, Thông điệp Humanae Viate, 17: AAS 60 (1968), 493-494.

527 x. Phaolô VI, Thông điệp Humanae Vitae, 16: AAS 60 (1968), 491-492; Gioan Phaolô

    II, Tông huấn Familiaris Consortio, 32: AAS 74 (1982), 118-120; Giáo lý Giáo Hội

   Công giáo, 2370.

528  x. CĐ. Vatican II, Hiến chế Mục vụ Gaudium et Spes, 50: AAS 58 (1966), 1070-

   1072; Giáo lý Giáo hội Công giáo, 2368; Phaolô VI, Thông điệp Populorum

   Progressio, 37: AAS 59 (1967), 275-276.

529  x. Giáo lý Giáo hội Công giáo, 2372.

530  x. Giáo lý Giáo hội Công giáo, 2378.

531  x. Bộ Giáo lý Đức tin, Huấn thị Donum Vitae, (22-2-1987), II,

    2,3,5: AAS 80 (1988), 88-89, 92-94; Giáo lý Giáo hội Công giáo, 2376-2377.

532  x. Bộ Giáo lý Đức tin, Huấn thị Donum Vitae (22-2-1987), II, 7: AAS 80 (1988), 95-96.

533  Giáo lý Giáo hội Công giáo, 2375.

534  x. Gioan Phaolô II, Diễn văn tại Giáo hoàng Học viện Sự sống (21-2-2004), 2:

    L’Osservatore Romano, 3-3-2004, tr. 7.

535 x. Giáo hoàng Học viện Sự sống, Vài suy nghĩ về việc nhân bản vô tính: Libreria               Editrice Vaticana, Vatican 1997; Hội đồng Giáo hoàng về Công lý và Hoà bình,               Giáo Hội và chủ nghĩa phân biệt chủng tộc. Đóng góp của Toà Thánh cho Hội                 nghị Thế giới chống lại Chủ nghĩa Phân biệt Chủng tộc, Việc Kỳ thị Chủng tộc,                Việc Kỳ thị Người nước ngoài và những sự Bất khoan nhượng có Liên quan, 21,                 Thông Tấn Xã Vatican, Vatican 2001, tr. 22.

536  x. Gioan Phaolô II, Diễn văn tại Hội nghị Quốc tế lần thứ 18 về Hội Cấy ghép Bộ

    phận (29-8-2000), 8: AAS 92 (2000), 826.

537  Gioan Phaolô II, Thư gửi các gia đình Gratissimam Sane 10: AAS 86 (1994), 881.

538  Toà Thánh, Hiến chương về Quyền Gia đình, điều 3c, Nhà Xuất bản Đa ngữ Vatican,

     Vatican 1983, tr. 9. Bản Tuyên ngôn Quốc tế Nhân quyền của Liên Hiệp Quốc (10-

     12-1948) khẳng định rằng “gia đình là đơn vị tập thể tự nhiên và căn bản của xã

     hội và có đủ tư cách để được Nhà Nước và Giáo Hội bảo vệ” (điều 16.3).

539  Toà Thánh, Hiến chương về Quyền Gia đình, Lời Phi Lộ, E, Nhà Xuất bản Đa ngữ

     Vatican, Vatican 1983, tr. 6.

540  x. CĐ. Vatican II, Tuyên ngôn Gravissimum Educationis, 3: AAS 58 (1966), 731-             732; Hiến chế Mục vụ Gaudium et Spes, 52: AAS 58 (1966), 1073-1074: Gioan           Phaolô II, Tông huấn Familiaris Consortio, 37, 43: AAS 74 (1982), 127-129; Giáo lý     Giáo hội Công giáo, 1653, 2228.

541  x. Gioan Phaolô II, Tông huấn Familiaris Consortio, 43: AAS 74 (1982), 134-135.

542  x. CĐ. Vatican II, Tuyên ngôn Gravissimum Educationis, 3: AAS 58 (1966), 731-             732; Hiến chế Mục vụ Gaudium et Spes, 61: AAS 58 (1966), 1081-1082; Toà              Thánh, Hiến chương về Quyền Gia đình, điều 5, Nhà Xuất bản Đa ngữ Vatican,                Vatican 1983, tr. 10-11; x. Giáo lý Giáo hội Công giáo, 2223. Bộ Giáo luật đã dành           các điều 793-799 và điều 1136 để nói về quyền hạn và bổn phận của cha mẹ.

543  Gioan Phaolô II, Tông huấn Familiaris Consortio, 36: AAS 74 (1982), 127.

544  Gioan Phaolô II, Tông huấn Familiaris Consortio, 36: AAS 74 (1982), 126; x. Giáo lý

    Giáo hội Công giáo, 2221.

545  x. CĐ. Vatican II, Tuyên ngôn Dignitatis Humanae, 5: AAS 58 (1966), 933; Gioan

   Phaolô II, Thông điệp Ngày Thế giới Hoà bình năm 1994, 5: AAS 86 (1994), 159-160.

546  Gioan Phaolô II, Tông huấn Familiaris Consortio, 40: AAS 74 (1982), 131.

547  x. CĐ. Vatican II, Tuyên ngôn Gravissimum Educationis, 6: AAS 58 (1966), 733-             734; x. Giáo lý Giáo hội Công giáo, 2229.

548  Toà Thánh, Hiến chương về Quyền Gia đình, điều 5b, Nhà Xuất bản Đa ngữ

    Vatican, Vatican 1983, tr. 11; x. CĐ. Vatican II, Tuyên ngôn Dignitatis Humanae,

    5: AAS 58 (1966), 933.

549  Bộ Giáo lý Đức tin, Huấn thị Libertatis Conscientia, 94: AAS 79 (1987), 595-596.

550  CĐ. Vatican II, Tuyên ngôn Gravissimum Educationis, 1: AAS 58 (1966), 729.

551  x. Gioan Phaolô II, Tông huấn Familiaris Consortio, 43: AAS 74 (1982), 134-135.

552  x. CĐ. Vatican II, Hiến chế Mục vụ Gaudium et Spes, 52: AAS 58 (1966),

    1073-1074.

553  Gioan Phaolô II, Tông huấn Familiaris Consortio, 37: AAS 74 (1982), 128; x. Hội 

    đồng Giáo hoàng về Gia đình, Sự thật và ý nghĩa của tính dục con người: Những chỉ

    dẫn cho việc giáo dục trong gia đình (8-12-1995), Libreria Editrice Vaticana 1995.

554  Gioan Phaolô II, Tông huấn Familiaris Consortio, 26: AAS 74 (1982), 111-112.

555  Gioan Phaolô II, Diễn văn tại Đại hội đồng Liên Hiệp Quốc (2-10-1979), 21: AAS

    71 (1979), 1159; x. Gioan Phaolô II, Thông điệp gửi Tổng Thư ký Liên Hiệp Quốc

    nhân dịp Hội nghị Thượng đỉnh Thế giới về Trẻ em (22-9-1990): AAS 83 (1991), 360.

556 Gioan Phaolô II, Diễn văn tại Hội nghị Uỷ ban các Ký giả châu Âu về Quyền Trẻ em

   (13-1-1979): L’Osservatore Romano, 22-1-1979, tr. 5.

557  x. Công ước về Quyền Trẻ em, bắt đầu hiệu lực năm 1990 và có sự phê chuẩn của

    Toà Thánh.

558  x. Gioan Phaolô II, Thông điệp Ngày Thế giới Hoà bình năm 1996, 2-6: AAS 88 

    (1996), 104-107.

559  Gioan Phaolô II, Tông huấn Familiaris Consortio, 44: AAS 74 (1982), 136; x. Toà

    Thánh, Hiến chương về Quyền Gia đình, điều 9, Nhà Xuất bản Đa ngữ Vatican,

    Vatican 1983, tr. 13.

560 Toà Thánh, Hiến chương về Quyền Gia đình, điều 8 ab, Nhà Xuất bản Đa ngữ

   Vatican, Vatican 1983, tr. 12.

561  Gioan Phaolô II, Thông điệp Laborem Exercens, 10: AAS 73 (1981), 601.

562  Lêô XIII, Thông điệp Rerum Novarum: Acta Leonis XIII, 11 (1892), 104.

563  x. Gioan Phaolô II, Thông điệp Laborem Exercens, 10: AAS 73 (1981), 600-602.

564 x. Piô XI, Thông điệp Quadragesimo Anno: AAS 23 (1931), 200; CĐ. Vatican II, Hiến

   chế Mục vụ Gaudium et Spes, 67: AAS 58 (1966), 1088-1089; Gioan Phaolô II,

    Thông điệp Laborem Exercens, 19: AAS 73 (1981), 625-629.

565 x. Lêô XIII, Thông điệp Rerum Novarum: Acta Leonis XIII, 11 (1892), 105; Piô XI,

   Thông điệp Quadragesimo Anno: AAS 23 (1931), 193-194.

566 x. Gioan Phaolô II, Thông điệp Laborem Exercens, 19: AAS 73 (1981), 625-629;             Toà Thánh, Hiến chương về Quyền Gia đình, điều 10 a, Nhà Xuất bản Đa ngữ             Vatican, Vatican 1983, tr.14.

567 x. Piô XII, Huấn từ với các phụ nữ về phẩm giá và sứ mạng của người phụ nữ (21-         10-1945): AAS 37 (1945), 284-295; Gioan Phaolô II, Thông điệp Laborem Exercens,    19: AAS 73 (1981), 625-629; Tông huấn Familiaris Consortio, 23: AAS 74 (1982),     107-109; Toà Thánh, Hiến chương về Quyền Gia đình, điều 10b, Nhà Xuất bản Đa            ngữ Vatican, Vatican 1983, tr. 14.

568  x. Gioan Phaolô II, Thư gửi các gia đình Gratissimam Sane 17: AAS 86 (1994),

    903-906.

569  x. Gioan Phaolô II, Thông điệp Laborem Exercens, 19: AAS 73 (1981), 625-629;

    Tông huấn Familiaris Consortio, 23: AAS 74 (1982), 107-109.

570  Gioan Phaolô II, Tông huấn Familiaris Consortio, 45: AAS 74 (1982), 136.

571  x. Giáo lý Giáo hội Công giáo, 2211.

572  x. Gioan Phaolô II, Tông huấn Familiaris Consortio, 46: AAS 74 (1982), 137-139.

573  Gioan Phaolô II, Thông điệp Laborem Exercens, 6: AAS 73 (1981), 591.

574  Gioan Phaolô II, Thông điệp Redemptor Hominis, 1: AAS 71 (1979), 257.

575  Ibid., 8: AAS 71 (1979), 270.

576  x. Giáo lý Giáo hội Công giáo, 2427; Gioan Phaolô II, Thông điệp Laborem

    Exercens, 27: AAS 73 (1981), 644-647.

577  x. Thánh Gioan Kim Khẩu, Bài giảng về sách Công vụ Tông đồ, trong Acta

    Apostolorum Homiliae 35,3: PG 60, 258.

578  x. Thánh Basiliô, Regulae Fusius Tractatae 42: PG 31, 1023-1027; Thánh Athanasiô,

    Cuộc đời thánh Antôn, ch. 3: PG 26, 846.

579  x. Thánh Ambrosiô, De Obitu Valentiniani Consolatio, 62: PL 16, 1438.

580  x. Thánh Ireneô, Chống lạc giáo, 5, 32, 2: PL 7, 1210-1211.

581  x. Theodoret thành Cyr, Về sự Quan phòng, các Lời nguyện 5-7: PG 83, 625-686.

582  Gioan Phaolô II, Diễn văn trong chuyến kinh lý mục vụ tại Pomezia (14-09-1979),

    3: L’osservatore Romano, ấn bản tiếng Anh, 1-10-1979, tr. 4

583  x. Gioan Phaolô II, Thông điệp Laborem Exercens, 2: AAS 73 (1981), 580-583.

584  Gioan Phaolô II, Thông điệp Laborem Exercens, 1:AAS 73 (1981), 579.

585  Gioan Phaolô II, Thông điệp Laborem Exercens, 3: AAS 73 (1981), 584.

586  Gioan Phaolô II, Thông điệp Laborem Exercens, 6: AAS 73 (1981), 589-590.

587  Ibid., 6: AAS 73 (1981), 590.

588  Ibid.,6:AAS 73 (1981), 592; x. Giáo lý Giáo hội Công giáo, 2428.

589  Gioan Phaolô II, Thông điệp Centesimus Annus, 31: AAS 83 (1991), 832.

590  Piô XI, Thông điệp Quadragesimo Anno: AAS 23 (1931), 200.

591  Gioan Phaolô II, Thông điệp Laborem Exercens, 16: AAS 73 (1981), 619.

592  Ibid. 4: AAS 73 (1981), 586.

593  Gioan Phaolô II, Thông điệp Laborem Exercens, 12: AAS 73 (1981), 606.

594  Gioan Phaolô II, Thông điệp Laborem Exercens, 12: AAS 73 (1981), 608.

595  x. Gioan Phaolô II, Thông điệp Laborem Exercens, 13: AAS 73 (1981), 608-612.

596  x. Piô XI, Thông điệp Quadragesimo Anno: AAS 23 (1931), 194-198.

597  Lêô XIII, Thông điệp Rerum Novarum: Acta Leonis XIII, 111 (1892), 109.

598  Piô XI, Thông điệp Quadragesimo Anno: AAS 23 (1931), 195.

599  Gioan Phaolô II, Thông điệp Centesimus Annus, 32: AAS 83 (1991), 833.

600  Gioan Phaolô II, Thông điệp Centesimus Annus, 43: AAS 83 (1991), 847.

601  Gioan Phaolô II, Thông điệp Laborem Exercens, 11: AAS 73 (1981), 604.

602 x. Gioan Phaolô II, Diễn văn tại Giáo hoàng Học viện các Khoa học Xã hội (06-03-

    1999), 2: L’Osservatore Romano, bản Anh ngữ, 17-03-1999, tr. 3.

603  Gioan Phaolô II, Thông điệp Centesimus Annus, 41: AAS 83 (1991), 844.

604  Gioan Phaolô II, Thông điệp Laborem Exercens, 14: AAS 73 (1981), 616.

605  x. CĐ. Vatican II, Hiến chế Mục vụ Gaudium et Spes, 9: AAS 58 (1966), 1031-1032.

606  Gioan Phaolô II, Thông điệp Laborem Exercens, 14: AAS 73 (1981), 613.

607  Gioan Phaolô II, Thông điệp Centesimus Annus, 43: AAS 83 (1991), 847.

608  x. Gioan Phaolô II, Thông điệp Centesimus Annus, 32: AAS 83 (1991), 832-833.

609  x. Gioan Phaolô II, Thông điệp Laborem Exercens, 19: AAS 73 (1981), 625-629;

    Thông điệp Centesimus Annus, 9: AAS 83 (1991), 804.

610  x. CĐ. Vatican II, Hiến chế Mục vụ Gaudium et Spes, 67: AAS 58 (1966), 1088-1089.

611  x. Giáo lý Giáo hội Công giáo, 2184.

612  x. Giáo lý Giáo hội Công giáo, 2185.

613  Ibid. 2186.

614  x. Ibid. 2187.

615  x. Gioan Phaolô II, Tông thư Dies Domini, 26: AAS 90 (1998), 729: “Khi cử hành

    ngày Chúa Nhật, vừa là ngày ‘thứ nhất’ vừa là ngày ‘thứ tám’, người Kitô hữu được

    dẫn tới mục tiêu của mình là sự sống đời đời”.

616  x. Lêô XIII, Thông điệp Rerum Novarum: Acta Leonis XIII, 11 (1892),110.

Bài này đã được xem 2952 lần!

Pages ( 49 of 54 ): <1 ... 4748 49 5051 ... 54>

BÌNH LUẬN

Mục lục

Trang

[custom_pagination]

Nhập từ khoá cần tìm và bấm Enter

[display_search_form]