TÓM LƯỢC HỌC THUYẾT XÃ HỘI CỦA GIÁO HỘI CÔNG GIÁO

769 Gioan Phaolô II, Thông điệp Sollicitudo Rei Socialis, 14: AAS 80 (1988), 526-527.

770 Gioan Phaolô II, Thông điệp Centesimus Annus, 39: AAS 83 (1991), 842.

771  x. Giáo lý Giáo hội Công giáo, 2441.

772 Gioan Phaolô II, Thông điệp Centesimus Annus, 36: AAS 83 (1991), 838-839.

773 Giáo lý Giáo hội Công giáo, 1884.

774  x. Gioan XXIII, Thông điệp Pacem in Terris: AAS 55 (1963), 266-267.

775  x. CĐ. Vatican II, Hiến chế Mục vụ Gaudium et Spes, 25: AAS 58 (1966), 1045-

   1046; Giáo lý Giáo hội Công giáo, 1881; Bộ Giáo lý Đức tin, Chú thích giáo lý về

   một số vấn đề có liên quan đến việc người Công giáo tham gia vào đời sống chính

   trị (24- 11-2002), 3: Libreria Editrice Vaticana, Vatican City 2002, tr. 8.

776  CĐ. Vatican II, Hiến chế Mục vụ Gaudium et Spes, 25: AAS 58 (1966), 1045.

777  Gioan XXIII, Thông điệp Pacem in Terris: AAS 55 (1963), 258.

778  Gioan XXIII, Thông điệp Mater et Magistra: AAS 53 (1961), 450.

779  x. CĐ. Vatican II, Hiến chế Mục vụ Gaudium et Spes, 74: AAS 58 (1966), 1095-97.

780  Piô XII, Thông điệp Truyền thanh lễ Giáng Sinh ngày 24-12-1944: AAS 37 (1945), 13.

781  Ibid.

782  Ibid.

783  Gioan XXIII, Thông điệp Pacem in Terris: AAS 55 (1963), 266.

784  x. Gioan XXIII, Thông điệp Pacem in Terris: AAS 55 (1963), 283.

785  Gioan Phaolô II, Thông điệp Ngày Thế giới Hoà bình năm 1989, 5: AAS 81 (1989), 98.

786  Gioan Phaolô II, Thông điệp Ngày Thế giới Hoà bình năm 1989, 11: AAS 81

   (1989), 101.

787 Gioan XXIII, Thông điệp Pacem in Terris: AAS 55 (1963), 273; x. Giáo lý Giáo hội

   Công giáo, 2237; Gioan Phaolô II, Thông điệp Ngày Thế giới Hoà bình năm 2000, 6:

   AAS 92 (2000), 362; Gioan Phaolô II, Diễn văn gửi Đại Hội đồng Liên Hiệp Quốc kỳ

   họp thứ 50 (05-10-1995), 3: L’Osservatore Romano, bản Anh ngữ, 11-10-1995, tr. 8.

788  Gioan XXIII, Thông điệp Pacem in Terris: AAS 55 (1963), 274.

789 x. Thông điệp Pacem in Terris: AAS 55 (1963), 275.

790  x. Thánh Tôma Aquinô, Sententiae Octavi Libri Ethicorum, VIII, lect. 1; Ed. Leon. 47, 443: “Est enim naturalis amicitia inter eos qui sunt unius gentis ad invicem, inquantum communicant in moribus et convictu. Quartam rationem ponit ibi: Videtur autem et civitates continere amicitia. Et dicit quos per amicitiam videntur conservari civitates. Unde legislatores magis student ad amicitiam conservandam inter cives quam etiam ad justitiam, quam quandoque intermittunt, puta in poenis inferendis, ne dissensio oriatur. Et hoc patet per hoc quod concordia assimilatur amicitiae, quam quidem, scilicet concordiam, legislatores maxime appetunt, contentionemautem civium maxime expellunt, quasi inimicam salutis civitatis. Et quia tota moralis philosophia videtur ordinari ad bonum civile, ut in principio dictum est, pertinet ad moralem considerare de amicitia”.

791  x. Giáo lý Giáo hội Công giáo, 2212-2213.

792  x. Thánh Tôma Aquinô, De Regno. Ad Regem Cypri, I, 10: Ed. Leon. 42, 461:                “omnis autem amicitia super aliqua communione firmatur: eos enim qui conueniunt      vel per nature originem vel per morum similitudinem vel per cujuscumque                            commnunionem, uidemus amicitia conjungi… Non enim conservatur amore, cum parva    vel nulla sit amicitia subjecte multitudinis ad tyrannum, ut prehabitis patet”.

793 Tự do, bình đẳng, huynh đệ, là khẩu hiệu của Cách mạng Pháp. “Suy cho cùng, đó

   chính là những ý tưởng Kitô giáo”, Gioan Phaolô II đã quả quyết như thế trong

   chuyến công du đầu tiên của mình tới nước Pháp: Bài giảng tại Le Bourget (01-06-

   1980), 5: AAS 72 (1980), 720.

794  x. Thánh Tôma Aquinô, Summa Theologiae, I-II, q. 99: Ed. Leon. 7, 199-205; Id.,

    Summa Theologiae, II-II, q. 23, ad Ium: Ed. Leon, 8, 168.

795  Phaolô VI, Thông điệp Ngày Thế giới Hoà bình năm 1977: AAS 68 (1976), 709.

796  x. Giáo lý Giáo hội Công giáo, 2212.

797  Gioan XXIII, Thông điệp Pacem in Terris: AAS 55 (1963), 259.

798  CĐ. Vatican II, Hiến chế Mục vụ Gaudium et Spes, 73: AAS 58 (1966), 1095.

799  Gioan XXIII, Thông điệp Pacem in Terris: AAS 55 (1963), 269; Lêô XIII, Thông điệp

    Immortale Dei, trong Acta Leonis XIII, V, 1885,120.

800  x. Giáo lý Giáo hội Công giáo, 1898; Thánh Tôma Aquinô, De Regno. Ad Regem Cypri, I, 1: Ed. Leon. 42, 450: “Si igitue naturale est homini quod in societate multorum vivat, necesse est in omnibus esse qliquid per quod multitudo regatur. Multis enim existentibus hominibus et unoquoque id quod est sibi congruum providente, multitudo I diversa dispergetur nisi etiam esset aliquid de eo quod ad bonum multitudinis pertinet curam habens, sicut et corpus hominis et cujuslibet animalis de flueret nisi esset aliqua vis regitiva communis in corpore, quae ad bonum commune omnium membrorum intenderet. Quod considerans Salomon dixit: ‘Ubi non est gubernator, dissipabitur populus’”.

801  x. Giáo lý Giáo hội Công giáo, 1897; Gioan XXIII, Thông điệp Pacem in Terris: AAS

    55 (1963), 279.

802  CĐ. Vatican II, Hiến chế Mục vụ Gaudium et Spes, 74: AAS 58 (1966), 1096.

803 x. Gioan Phaolô II, Thông điệp Centesimus Annus, 46: AAS 83 (1991), 850-851;

   Gioan XXIII, Thông điệp Pacem in Terris: AAS 55 (1963), 271.

804  x. CĐ. Vatican II, Hiến chế Mục vụ Gaudium et Spes, 74: AAS 58 (1966),

   1095-1097.

805 Gioan XXIII, Thông điệp Pacem in Terris: AAS 55 (1963), 270; x. Piô XII, Thông

   điệp Truyền thanh lễ Giáng Sinh 24-12-1944: AAS 37 (1945), 15; Giáo lý Giáo hội

   Công giáo, 2235.

806  Gioan XXIII, Thông điệp Mater et Magistra: AAS 53 (1961), 449-450.

807  Ibid.

808  x. Gioan XXIII, Thông điệp Pacem in Terris: AAS 55 (1963), 269-270.

809  x. Giáo lý Giáo hội Công giáo, 1902.

810  x. Gioan XXIII, Thông điệp Pacem in Terris: AAS 55 (1963), 258-259.

811  x. Piô XII, Thông điệp Summi Pontificatus: AAS 31 (1939), 432-433.

812  Gioan Phaolô II, Thông điệp Evangelium Vitae, 71: AAS 87 (1995), 483.

813  x. Thông điệp Evangelium Vitae, 70: AAS 87 (1995), 481-483; Gioan XXIII,

    Thông điệp Pacem in Terris: AAS 55 (1963), 258-259, 279-280.

814  x. Piô XII, Thông điệp Summi Pontificatus: AAS 31 (1939), 423.

815  x. Gioan Phaolô II, Thông điệp Evangelium Vitae, 70: AAS 87 (1995), 481-483;

   Gioan Phaolô II, Thông điệp Veritatis Splendor, 97, 99: AAS 85 (1993), 1209-1211;

   Bộ Giáo lý Đức tin, Ghi chú học thuyết về vài vấn đề liên quan đến sự tham gia

   của các Kitô hữu trong Đời sống Chính trị (24-11-2002), 5-6, Libreria Editrice

   Vaticana, Vatican City 2002, tr. 11-14.

816 Thánh Tôma Aquinô, Summa Theologiae, I-II, q. 93,a.3, ad 2um: Ed. Leon., 7, 164:

   “Lex humana intantum habet rationem legis, inquantum est secundum rationem

    rectam; et secundum hoc manifestum est quod a lege aeterna deruvatur, Inquantum

    vero a ratione recedit, sic dicitur lex iniqua: et sic non habet rationem legis, sed

    magis vilolentiae cujusdam”.

817  x. Gioan XXIII, Thông điệp Pacem in Terris: AAS 55 (1963), 270.

818  x. Giáo lý Giáo hội Công giáo, 1899-1900.

819  x. CĐ. Vatican II, Hiến chế Mục vụ Gaudium et Spes, 74: AAS 58 (1966), 1095-

    1097; Giáo lý Giáo hội Công giáo, 1901.

820  x. Giáo lý Giáo hội Công giáo, 2242.

821  x. Gioan Phaolô II, Thông điệp Evangelium Vitae, 73: AAS 87 (1995), 486-487.

822  Gioan Phaolô II, Thông điệp Evangelium Vitae, 74: AAS 87 (1995), 488.

823 Thánh Tôma Aquinô, Summa Theologiae, II-II, q. 104, a. 6, ad 3um: Ed. Leon. 9,

    392: “principibus saecularibus intantum homo oboedire tenetur, inquantum ordo

    justitiae requirit”.

824  Giáo lý Giáo hội Công giáo, 2243.

825  Phaolô VI, Thông điệp Populorum Progressio, 31: AAS 59 (1967), 272.

826  Bộ Giáo lý Đức tin, Huấn thị Libertatis Conscientia, 79: AAS 79 (1987), 590.

827  x. Giáo lý Giáo hội Công giáo, 2266.

828  Gioan Phaolô II, Diễn văn gửi Hiệp hội các Thẩm phán Italia (31-03-2000), 4: AAS 

    92 (2000), 633.

829  x. Giáo lý Giáo hội Công giáo, 2266.

830  Gioan Phaolô II, Diễn văn gửi Hội Chữ thập đỏ Quốc tế, Geneva (15-06-1982), 5:

    L’Osservatore Romano, bản Anh ngữ, 26-07-1982, tr. 3.

831  Gioan Phaolô II, Diễn văn gửi Hiệp hội các Thẩm phán Italia (31-03-2000), 4: AAS

    92 (2000), 633.

832  Ibid.

833  Gioan Phaolô II, Thông điệp Evangelium Vitae, 27: AAS 87 (1995), 432.

834  Giáo lý Giáo hội Công giáo, 2267.

835  Ibid.

836  Gioan Phaolô II, Thông điệp Evangelium Vitae, 56: AAS 87 (1995), 464; x. Gioan Phaolô II, Thông điệp Ngày Thế giới Hoà bình năm 2001, 19: AAS 93 (2001), 244, trong đó Đức Giáo hoàng cho rằng không cần dùng tới án tử hình.

837  Gioan Phaolô II, Thông điệp Centesimus Annus, 46: AAS 83 (1991), 850.

838  Ibid.

839  Gioan Phaolô II, Thông điệp Evangelium Vitae, 70: AAS 87 (1995), 482.

840  Gioan Phaolô II, Thông điệp Centesimus Annus, 44: AAS 83 (1991), 848.

841  x. Giáo lý Giáo hội Công giáo, 2236.

842  x. Gioan Phaolô II, Tông huấn Hậu Thượng Hội đồng Christifideles Laici, 42: AAS 81

    (1989), 472-476.

843 x. Gioan Phaolô II, Thông điệp Sollicitudo Rei Socialis, 44: AAS 80 (1988), 575-577;

   Gioan Phaolô II, Thông điệp Centesimus Annus, 48: AAS 83 (1991), 852-854; Gioan 

   Phaolô II, Thông điệp Ngày Thế giới Hoà bình năm 1999, 6: AAS 91 (1991), 381-382.

844  Gioan Phaolô II, Thông điệp Ngày Thế giới Hoà bình năm 1998, 5: AAS 90 (1998), 152.

845  Gioan Phaolô II, Tông huấn Hậu Thượng Hội đồng Christifideles Laici, 41: AAS 81

    (1989), 471-472.

846  x. CĐ. Vatican II, Hiến chế Mục vụ Gaudium et Spes, 75: AAS 58 (1966), 1097-1099.

848 x. CĐ. Vatican II, Sắc lệnh Inter Mirifica, 3: AAS 56 (1964), 146; Phaolô VI, Tông

    huấn Evangelii Nuntiandi, 45: AAS 68 (1976), 35-36; Gioan Phaolô II, Thông điệp

    Redemptoris Missio, 37: AAS 83 (1991), 282-286; Hội đồng Giáo hoàng về Truyền

    thông Xã hội, Huấn thị Aetatis Novae, 11: AAS 84 (1992), 455-456; Hội đồng Giáo

    hoàng về Truyền thông Xã hội, Huấn thị Đạo đức trong Quảng cáo (22-02-1997), 4-

    8: L’Osservatore Romano, bản Anh ngữ, 16-04-1997, tr. I-II.

849 Giáo lý Giáo hội Công giáo, 2494; x. CĐ. Vatican II,  Sắc lệnh Inter Mirifica, 11:

   AAS 56 (1964), 148-149.

850 Hội đồng Giáo hoàng về Truyền thông Xã hội, Huấn thị Đạo đức trong Truyền thông

   (04-07-2000), 20, Libreria Editrice Vaticana, Vatican City 2000, tr. 22.

851  x. Ibid. 22, tr. 23-25.

852  x. Ibid. 24, tr. 26-28.

853  Lêô XIII, Thông điệp Rerum Novarum: Acta Leonis XIII, 11 (1892), 134.

854  x. Giáo lý Giáo hội Công giáo, 1910.

855  x. Piô XI, Thông điệp Quadragesimo Anno: AAS 23 (1931), 203; Giáo lý Giáo hội

   Công giáo, 1883-1885.

856  x. Gioan Phaolô II, Thông điệp Centesimus Annus, 49: AAS 83 (1991), 855.

857  CĐ. Vatican II, Tuyên ngôn Dignitatis Humanae, 1:AAS 58 (1966), 929.

858  x. CĐ. VaticanII, Tuyên ngôn Dignitatis Humanae, 2: AAS 58 (1966), 930-931; Giáo

    lý Giáo hội Công giáo, 2106.

859  x. CĐ. Vatican II, Tuyên ngôn Dignitatis Humanae, 3: AAS 58(1966), 931-932.

860  x. Giáo lý Giáo hội Công giáo, 2108.

861  Giáo lý Giáo hội Công giáo, 2105.

862  x. CĐ. Vatican II, Tuyên ngôn Dignitatis Humanae, 2: AAS 58 (1966), 930-931;

    Giáo  lý Giáo hội Công giáo,  2108.

863  CĐ. Vatican II, Tuyên ngôn Dignitatis Humanae, 7: AAS 58 (1966), 935; Giáo lý

    Giáo hội Công giáo, 2109.

864  x. CĐ. Vatican II, Tuyên ngôn Dignitatis Humanae, 6: AAS 58 (1966), 933-934;

    Giáo lý Giáo hội Công giáo, 2107.

865  x. Gioan Phaolô II, Thông điệp Ngày Thế giới Hoà bình năm 1999, 5: AAS 91

   (1999), 380-381.

866  Gioan Phaolô II, Tông huấn Catechesi Tradendae, 14: AAS 71 (1979), 1289.

867  CĐ. Vatican II, Hiến chế Mục vụ Gaudium et Spes, 76: AAS 58 (1966), 1099; x.

    Giáo lý Giáo hội Công giáo, 2245.

868  Gioan Phaolô II, Thông điệp Centesimus Annus, 47: AAS 83 (1991), 852.

869  CĐ. Vatican II, Hiến chế Mục vụ Gaudium et Spes, 76: AAS 58 (1966), 1099.

870  CĐ. Vatican II, Hiến chế Mục vụ Gaudium et Spes, 1: AAS 58 (1966), 1026.

871  x. Giáo Luật, điều 747, 2; Giáo lý Giáo hội Công giáo, 2246.

872  x. Gioan Phaolô II, Thư gửi các vị Nguyên thủ Quốc gia Ký kết Hiệp định Cuối cùng

    tại Helsinki (01-09-1980), 4: AAS 72 (1980), 1256-1258.

873  x. CĐ. Vatican II, Hiến chế Tín lý Lumen Gentium, 1: AAS 57 (1965), 5.

874  x. Piô XII, Diễn văn gửi các Luật gia Công giáo họp bàn về các Cộng đồng Quốc

    gia và Dân tộc (06-12-1953), 2: AAS 45 (1953), 795.

875  x. CĐ. Vatican II, Hiến chế Mục vụ Gaudium et Spes, 42: AAS 56 (1966), 1060-1061.

876  Gioan Phaolô II, Thông điệp Sollicitudo Rei Socialis, 40: AAS 80 (1988), 569.

877 x. Gioan Phaolô II, Diễn văn gửi Đại Hội đồng Liên Hiệp Quốc kỳ họp thứ 50 (05-

   10-1995), 12: L’Osservatore Romano, bản Anh ngữ, 11-10-1995, tr. 9.

878 x. Gioan Phaolô II, Diễn văn gửi Đại Hội đồng Liên Hiệp Quốc kỳ họp thứ 50 (05-

   10-1995), 12: L’Osservatore Romano, bản Anh ngữ, 11-10-1995, tr. 9.

879  Gioan XXIII, Thông điệp Pacem in Terris, AAS 55 (1963), 292.

880  x. Giáo lý Giáo hội Công giáo, 1911.

881 x. CĐ. Vatican II, Tuyên ngôn Nostra Aetate, 5: AAS 58 (1966), 743-744; Gioan

     XXIII, Thông điệp Pacem in Terris: AAS 55 (1963), 268,281; Phaolô VI, Thông điệp

    Populorum Progressio, 63: AAS 59 (1967), 288; Phaolô VI, Tông thư Octogesima

     Adveniens, 16: AAS 63 (1971), 413; Hội đồng Giáo hoàng về Công lý và Hoà bình,

     Huấn thị Giáo Hội và nạn Kỳ thị Chủng tộc. Đóng góp của Toà Thánh cho Hội nghị

     Quốc tế chống Phân biệt Chủng tộc, nạn bài ngoại và sự bất khoan dung, 11, Thông

     Tấn Xã Vatican, Vatican City 2001, tr. 15.

882  x. Gioan XXIII, Thông điệp Pacem in Terris: AAS 55 (1963), 279-280.

883  x. Phaolô VI, Diễn văn gửi Liên Hiệp Quốc (04-10-1965), 2: AAS 57 (1965), 879-880.

884  x. Piô XII, Thông điệp Summi Pontificatus, 29: AAS 31 (1939), 438-439.

885  x. Gioan XXIII, Thông điệp Pacem in Terris: AAS 55 (1963), 292; Gioan Phaolô II,

    Thông điệp Centesimus Annus, 52: AAS 83 (1991), 857-858.

886  x. Gioan XXIII, Thông điệp Pacem in Terris: AAS 55 (1963), 284.

887  x. Piô XII, Thông điệp Truyền thanh lễ Giáng Sinh về một nền hoà bình chân chính

    trên thế giới (24-12-1939) 5: AAS 32 (1940), 9-11; Piô XII, Diễn văn gửi các Luật

    gia Công giáo họp bàn về các Cộng đồng Quốc gia và Dân tộc (06-12-1953) 2: AAS

    45 (1953), 395-396; Gioan XXIII, Thông điệp Pacem in Terris: AAS 55 (1963), 289.

888 x. Gioan Phaolô II, Diễn văn gửi Đại Hội đồng Liên Hiệp Quốc kỳ họp thứ 50 (05-

    10-1995), 9-10: L’Osservatore Romano, bản Anh ngữ, 11-10-1995, tr. 9.

889  x. Gioan XXIII, Thông điệp Pacem in Terris: AAS 55 (1963), 289-290; Gioan Phaolô

   II, Diễn văn gửi Đại Hội đồng Liên Hiệp Quốc kỳ họp thứ 50 (05-10-1995) 15:

   L’Osservatore Romano, bản Anh ngữ, 11-10-1995, tr. 10.

890  x. Gioan Phaolô II, Thông điệp Sollicitudo Rei Socialis, 15: AAS 80 (1988), 528-530.

891  x. Gioan Phaolô II, Diễn văn gửi UNESCO (02-06-1980), 14: L’Osservatore Romano,

    bản Anh ngữ, 23-06-1980, tr.11.

892 Gioan Phaolô II, Diễn văn gửi Đại Hội đồng Liên Hiệp Quốc kỳ họp thứ 50 (05-10-

   1995), 14: L’Osservatore Romano, bản Anh ngữ, 11-10-1995, tr. 10; x. Gioan Phaolô

    II, Diễn văn gửi Ngoại giao Đoàn (13-01-2001), 8: L’Osservatore Romano, bản Anh

    ngữ, 17-01-2001, tr. 2.

893 Gioan Phaolô II, Diễn Văn gửi Đại Hội đồng Liên Hiệp Quốc kỳ họp thứ 50 (05-10-

   1995), 6: L’Osservatore Romano, bản Anh ngữ, 11-10-1995, tr. 8.

894  Piô XII, Thông điệp Truyền thanh lễ Giáng Sinh (24-12-1941): AAS 34 (1942), 16.

895 Gioan Phaolô II, Diễn văn gửi Đại Hội đồng Liên Hiệp Quốc kỳ họp thứ 50 (05-10-

Bài này đã được xem 2928 lần!

Pages ( 51 of 54 ): <1 ... 4950 51 525354>

BÌNH LUẬN

Mục lục

Trang

[custom_pagination]

Nhập từ khoá cần tìm và bấm Enter

[display_search_form]