01-2004): L’Osservatore Romano, bản Anh ngữ, 17-03-2004, tr. 3.
1010 Ibid.
1011 x. Gioan Phaolô II, Thông điệp Ngày Thế giới Hoà bình năm 2003, 5: AAS 95
(2003), 343; Hội đồng Giáo hoàng về Công lý và Hoà bình, Huấn thị Nước, một
nhân tố thiết yếu cho sự sống. Đóng góp của phái đoàn Toà Thánh nhân dịp tổ
chức Diễn đàn về nước lần thứ 3, tại Kyoto, từ ngày 16 đến 23-03-2003.
1012 x. Gioan Phaolô II, Thông điệp Centesimus Annus, 36: AAS 83 (1991), 834-840.
1013 Gioan Phaolô II, Thông điệp Centesimus Annus, 36: AAS 83 (1991), 839.
1014 x. Gioan Phaolô II, Diễn văn gửi Trung tâm Liên Hiệp Quốc ở Nairobi, nước Kenya
(18-08-1985), 5: AAS 78 (1986), 92.
1015 x. Gioan Phaolô II, Thông điệp Ngày Thế giới Hoà bình năm 1986, 1: AAS 78
(1986), 278-279.
1016 x. Phaolô VI, Thông điệp Ngày Thế giới Hoà bình năm 1969: AAS 60 (1968), 771;
Gioan Phaolô II, Thông điệp Ngày Thế giới Hoà bình năm 2004, 4: AAS 96 (2004), 116.
1017 Gioan Phaolô II, Thông điệp Ngày Thế giới Hoà bình năm 1982, 4: AAS 74
(1982), 328.
1018 x. CĐ. Vatican II, Hiến chế Mục vụ Gaudium et Spes, 78: AAS 58 (1966), 1101-1102.
1019 x. Gioan Phaolô II, Thông điệp Centesimus Annus, 51: AAS 83 (1991), 856-857.
1020 x. Phaolô VI, Thông điệp Ngày Thế giới Hoà bình năm 1972: AAS 63 (1971), 868.
1021 x. Phaolô VI, Thông điệp Ngày Thế giới Hoà bình năm 1969: AAS 60 (1968), 772;
Gioan Phaolô II, Thông điệp Ngày Thế giới Hoà bình năm 1999, 12: AAS 91
(1999), 386-387.
1022 Piô XII, Thông điệp Ubi Arcano: AAS 14 (1922), 686. Trong Thông điệp, có liên hệ
đến thánh Tôma Aquinô, Summa Theologiae, II-II, q. 29, a.3, ad 3um: Ed. Leon. 8,
238; x. CĐ. Vatican II, Hiến chế Mục vụ Gaudium et Spes, 78: AAS 58 (1966),
1101-1102.
1023 x. Phaolô VI, Thông điệp Populorum Progressio, 76: AAS 59 (1967), 294-295.
1024 x. Phaolô VI, Thông điệp Ngày Thế giới Hoà bình năm 1974: AAS 65 (1973), 672.
1025 x. Giáo lý Giáo hội Công giáo, 2317.
1026 Gioan Phaolô II, Diễn văn gửi Ngoại giao Đoàn (13-01-1997), 3: L’Osservatore
Romano, bản Anh ngữ, 15-01-1997, tr. 6-7.
1027 CĐ. Vatican II, Hiến chế Mục vụ Gaudium et Spes, 78: AAS 58 (1966), 1101; x.
Giáo lý Giáo hội Công giáo, 2304.
1028 CĐ. Vatican II, Hiến chế Mục vụ Gaudium et Spes, 78: AAS 58 (1966), 1101.
1029 Gioan Phaolô II, Diễn văn tại Drogheda, Ailen (19-09-1979), 9: AAS 71 (1979),
1081; x. Phaolô VI, Tông huấn Evangelii Nuntiandi, 37: AAS 68 (1976), 29.
1030 x. Gioan Phaolô II, Diễn văn gửi Giáo hoàng Học viện Khoa học (12-11-1983), 5:
AAS 76 (1984), 398-399.
1031 Giáo lý Giáo hội Công giáo, 2306.
1032 CĐ. Vatican II, Hiến chế Mục vụ Gaudium et Spes, 77: AAS 58 (1966), 1100; x.
Giáo lý Giáo hội Công giáo, 2307-2317.
1033 x. CĐ. Vatican II, Hiến chế Mục vụ Gaudium et Spes, 80: AAS 58 (1966), 1103-1104.
1034 Gioan XXIII, Thông điệp Pacem in Terris: AAS 55 (1963), 291.
1035 Lêô XIII, Diễn văn gửi Hồng y Đoàn: Acta Leonis XIII, 19 (1899), 270-272.
1036 Gioan Phaolô II, Gặp gỡ các Viên chức Giáo triều Roma (17-01-1991):
L’Osservatore Romano, bản Anh ngữ, 21-01-1991, tr. 1; x. Gioan Phaolô II, Diễn văn
gửi các giám mục theo nghi lễ Latinh tại bán đảo Ả Rập (01-10-1990), 4: AAS 83
(1991), 475.
1037 x. Phaolô VI, Diễn văn gửi các Hồng y (24-06-1965): AAS 57 (1965), 643-644.
1038 Benedictô XV, Lời kêu gọi các nhà lãnh đạo các quốc gia tham chiến (01-08-
1917): AAS 9 (1917), 423.
1039 Gioan Phaolô II, Lời cầu nguyện cho hoà bình trong buổi triều yết chung (16-01-
1991): Insegnamenti di Giovanni Paolo II, XIV, 1 (1991), 121.
1040 Piô XII, Thông điệp Truyền thanh (24-08-1939): AAS 31 (1939), 334; Gioan Phaolô
II, Thông điệp Ngày Thế giới Hoà bình năm 1993, 4: AAS 85 (1993), 433-434; x.
Gioan XXIII, Thông điệp Pacem in Terris: AAS 55 (1963), 288.
1041 x. CĐ. Vatican II, Hiến chế Mục vụ Gaudium et Spes, 79: AAS 58 (1966), 1102-1103.
1042 Gioan Phaolô II, Thông điệp Ngày Thế giới Hoà bình 1999, 11: AAS 91 (1999), 385.
1043 Gioan Phaolô II, Diễn văn gửi Ngoại giao Đoàn (13-01-2003), 4: L’Osservatore
Romano, bản Anh ngữ, 15-01-2003, tr. 3.
1044 Phaolô VI, Diễn văn gửi Đại Hội đồng Liên Hiệp Quốc (04-10-1965), 5: AAS 57
(1965), 881.
1045 Gioan Phaolô II, Thông điệp Centesimus Annus, 51: AAS 83 (1991), 857.
1046 Ibid., 52: AAS 83 (1991), 858.
1047 x. Gioan XXIII, Thông điệp Pacem in Terris: AAS 55 (1963), 288-289.
1048 Gioan XXIII, Thông điệp Pacem in Terris: AAS 55 (1963), 291.
1049 x. Giáo lý Giáo hội Công giáo, 2265.
1050 Giáo lý Giáo hội Công giáo, 2309.
1051 Hội đồng Giáo hoàng về Công lý và Hoà bình, Việc buôn bán vũ khí trên thế giới.
Một suy tư đạo đức học (01-05-1994), ch. I, 6: Libreria Editrice Vaticana, Vatican
City 1994, tr. 13.
1052 CĐ. Vatican II, Hiến chế Mục vụ Gaudium et Spes, 79: AAS 58 (1966), 1103.
1053 Gioan Phaolô II, Thông điệp Ngày Thế giới Hoà bình năm 2004, 6: AAS 96
(2004), 117.
1054 x. CĐ. Vatican II, Hiến chế Mục vụ Gaudium et Spes, 79: AAS 58 (1966), 1102-
1103; Giáo lý Giáo hội Công giáo, 2310.
1055 X. Gioan Phaolô II, Thông điệp gửi Hội nghị Quốc tế lần thứ ba của các cấp thẩm
quyền về quân sự (11-03-1994), 4: AAS 87 (1995), 74.
1056 x. Giáo lý Giáo hội Công giáo, 2313.
1057 CĐ. Vatican II, Hiến chế Mục vụ Gaudium et Spes, 79: AAS 58 (1966), 1103; Giáo
lý Giáo hội Công giáo, 2311.
1058 Gioan Phaolô II, Kinh Truyền Tin ngày Chúa Nhật (07-03-1993), 4: L’Osservatore
Romano, bản Anh ngữ, 10-03-1993, tr. 1; Gioan Phaolô II, Diễn văn gửi Hội đồng
Bộ trưởng OSCE (30-11-1993), 4: AAS 86 (1994), 751.
1059 Gioan Phaolô II, Diễn văn tại buổi triều yết chung (11-08-1999), 5: L’Osservatore
Romano, bản Anh ngữ, 25-08-1999, tr. 6.
1060 Gioan Phaolô II, Thông điệp Mùa Chay năm 1990, 3: L’Osservatore Romano, bản
Anh ngữ, 12-02-1990, tr. 5.
1061 x. Gioan Phaolô II, Thông điệp Ngày Thế giới Hoà bình năm 1999, 7: AAS 91
(1999), 382; Gioan Phaolô II, Thông điệp Ngày Thế giới Hoà bình năm 2000, 7:
AAS 92 (2000), 362.
1062 Gioan Phaolô II, Diễn văn tại Regina Coeli (18-04-1993), 3: L’Osservatore Romano,
bản Anh ngữ, 21-04-1993, tr. 12; x. Uỷ ban Liên lạc Tôn giáo với Do Thái giáo,
Chúng ta còn nhớ. Một suy tư về cuộc tàn sát người Do Thái (16-03-1998), Libreria
Editrice Vaticana, Vatican City 1998.
1063 Gioan Phaolô II, Thông điệp Ngày Thế giới Hoà bình năm 2000, 11: AAS 92
(2000), 363.
1064 x. Gioan Phaolô II, Diễn văn gửi Ngoại giao Đoàn (16-01-1993), 13: L’Osservatore
Romano, bản Anh ngữ, 20-01-1993, tr. 9; x. Gioan Phaolô II, Diễn văn gửi Hội nghị
Quốc tế về việc dinh dưỡng do FAO và WHO bảo trợ (05.12.1992), 3: AAS 85 (1993),
922-923; Gioan Phaolô II, Thông điệp Ngày Thế giới Hoà bình năm 2004, 9: AAS 96
(2004), 120.
1065 x. Gioan Phaolô II, Kinh Truyền Tin ngày Chúa Nhật (14-06-1998): L’Osservatore
Romano, bản Anh ngữ, 17-06-1998, tr.1; Gioan Phaolô II, Diễn văn gửi những người
tham dự Đại hội Thế giới về việc Phát huy Nhân quyền (04-07-1998), 5:
L’Osservatore Romano, bản Anh ngữ, 29-07-1998, tr. 8; Gioan Phaolô II, Thông điệp
Ngày Thế giới Hoà bình năm1999, tr. 7: AAS 91 (1999), 382; x. Piô XII, Diễn văn
tại Đại hội Quốc tế lần thứ 6 về Luật Hình sự (03-10-1953): AAS 45 (1953), 730-744.
1066 x. Gioan Phaolô II, Diễn văn gửi Ngoại giao Đoàn (09-01-1995), 7: L’Osservatore
Romano, bản Anh ngữ, 11-01-1995, tr. 6.
1067 Gioan Phaolô II, Thông điệp kỷ niệm năm thứ 40 Liên Hiệp Quốc được thành lập
(18-10-1985), 6: L’Osservatore Romano, bản Anh ngữ, 14-11-1985, tr. 4.
1068 x. Hội đồng Giáo hoàng về Công lý và Hoà bình, Việc buôn bán vũ khí trên thế
giới. Một suy tư đạo đức học (01-05-1994), ch. 1,9-11, Libreria Editrice Vaticana,
Vaticna City 1994, tr. 14.
1069 x. Giáo lý Giáo hội Công giáo, 2316; Gioan Phaolô II, Diễn văn gửi thế giới lao
động, Verona, Italia (17-04-1988), 6: Insegnamenti di Giovanni Paolo II, XI, 1 (1988), 940.
1070 Giáo lý Giáo hội Công giáo, 2315.
1071 x. CĐ. Vatican II, Hiến chế Mục vụ Gaudium et Spes, 80: AAS 58 (1966), 1104;
Giáo lý Giáo hội Công giáo, 2314; Gioan Phaolô II, Thông điệp Ngày Thế giới Hoà
bình năm 1986, 2: AAS 78 (1986), 280.
1072 x. Gioan Phaolô II, Diễn văn gửi Ngoại giao Đoàn (13-01-1996), 7: L’Osservatore
Romano, bản Anh ngữ, 17-01-1996, tr. 2.
1073 Toà Thánh ủng hộ những biện pháp pháp lý để giải quyết các vũ khí hạt nhân,
sinh học và hoá học hầu hậu thuẫn các sáng kiến này của cộng đồng quốc tế.
1074 CĐ. Vatican II, Hiến chế Mục vụ Gaudium et Spes, 80: AAS 58 (1966), 1104.
1075 x. Gioan Phaolô II, Thông điệp Ngày Thế giới Hoà bình năm 1999, 11: AAS 91
(1999), 385-386.
1076 x. Gioan Phaolô II, Thông điệp Ngày Thế giới Hoà bình năm 1999, 11: AAS 91
(1999), 385-386.
1077 Ibid.
1078 x. Giáo lý Giáo hội Công giáo, 2297.
1079 x. Gioan Phaolô II, Thông điệp Ngày Thế giới Hoà bình năm 2002, 4: AAS 94
(2002), 134.
1080 CĐ. Vatican II, Hiến chế Mục vụ Gaudium et Spes, 79: AAS 58 (1966), 1102.
1081 Gioan Phaolô II, Thông điệp Ngày Thế giới Hoà bình năm 2002, 5: AAS 94
(2002), 134.
1082 x. Gioan Phaolô II, Thông điệp Ngày Thế giới Hoà bình năm 2004, 8: AAS 96
(2004), 119.
1083 Ibid.
1084 Ibid.
1085 Gioan Phaolô II, Thông điệp Ngày Thế giới Hoà bình năm 2002, 5: AAS 94
(2002), 134.
1086 x. Gioan Phaolô II, Diễn văn gửi các đại biểu của Tổ chức Thế giới Văn hoá, Nghệ
thuật và Khoa học, Astana, Kazakhstan (24-09-2001), 5: L’Osservatore Romano, bản
Anh ngữ, 26-09-2001, tr. 7.
1087 x. Gioan Phaolô II, Thông điệp Ngày Thế giới Hoà bình năm 2002, 7: AAS 95
(2002), 135-136.
1088 x. “Thập Điều của Assisi cho hoà bình”, I, trích trong thư của Đức Giáo hoàng
Gioan Phaolô II gửi các Nguyên thủ Quốc gia và Chính phủ ngày 24-02-2002:
L’Osservatore Romano, bản Anh ngữ, 06-03-2002, tr.12.
1089 Gioan Phaolô II, Thông điệp Ngày Thế giới Hoà bình năm 2000, 20: AAS 92
(2000), 369.
1090 x. Gioan Phaolô II, Thông điệp Ngày Thế giới Hoà bình năm 1988, 3: AAS 80
(1988), 282-284.
1091 x. Gioan Phaolô II, Thông điệp Ngày Thế giới Hoà bình năm 2004, 9: AAS 96
(2004), 120.
1092 x. Gioan Phaolô II, Thông điệp Ngày Thế giới Hoà bình năm 2002, 9: AAS 94
(2002), 136-137; Gioan Phaolô II, Thông điệp Ngày Thế giới Hoà bình năm 2004,
10: AAS 96 (2004), 121.
1093 Gioan Phaolô II, Thư nhân dịp kỷ niệm 50 năm bùng nổ cuộc Thế Chiến Thứ Hai
(27-08-1989), 2: L’Osservatore Romano, bản Anh ngữ, 04-09-1989, tr. 1.
1094 x. Gioan Phaolô II, Thông điệp Ngày Thế giới Hoà bình năm 1997, 3 và 4: AAS 89
(1997), 193.
1095 x. Piô XII, Diễn văn gửi Hội nghị Quốc tế lần thứ 6 về Luật Hình sự (03-10-1953):
AAS 65 (1953), 730-744; Gioan Phaolô II, Diễn văn gửi Ngoại giao Đoàn (13-01-
1997), 4: L’Osservatore Romano, bản Anh ngữ, 15-01-1997, tr. 7; Gioan Phaolô II,
Thông điệp Ngày Thế giới Hoà bình năm 1999, 7: AAS 91 (1999), 382.
1096 x. Gioan Phaolô II, Thông điệp Ngày Thế giới Hoà bình năm 1997, 3,4,6: AAS 89
(1997), 193,196-197.
1097 Gioan Phaolô II, Thông điệp Ngày Thế giới Hoà bình năm 1999, 11: AAS 91
(1999), 385.
1098 x. Gioan Phaolô II, Thông điệp Ngày Thế giới Hoà bình năm 1992, 4: AAS 84
(1992), 323-324.
1099 Phaolô VI, Thông điệp Ngày Thế giới Hoà bình năm 1968: AAS 59 (1967), 1098.
1100 CĐ. Vatican II, Hiến chế Tín lý Sacrosanctum Concilium, 10: AAS 56 (1964), 102.
1101 CĐ. Vatican II, Hiến chế Tín lý Lumen Gentium, 11: AAS 57 (1965), 15.
1102 Cuộc cử hành Thánh Thể mở đầu với một lời chào bình an, lời chào của Đức Kitô với các môn đệ. Kinh “Vinh Danh” cũng là kinh cầu cho dân Chúa trên trái đất này được bình an. Việc cầu nguyện cho hoà bình còn được diễn tả qua kinh nguyện Thánh Thể trong thánh lễ: kêu gọi hoà bình và hợp nhất trong Giáo Hội, hoà bình cho toàn thể gia đình dân Chúa trong cuộc đời này, hoà bình và cứu độ được xúc tiến trên thế giới này. Trong nghi thức hiệp lễ, Giáo Hội cầu xin Chúa “ban cho chúng con bình an” và khi nhớ lại quà tặng Đức Kitô ban chính là sự bình an, Giáo Hội cầu xin “cho Nước Chúa được bình an và hợp nhất”. Trước khi rước lễ, toàn thể cộng đồng trao cho nhau dấu hiệu bình an và cầu xin Chiên Thiên Chúa, Đấng đã xoá tội trần gian, hãy “ban bình an cho chúng con”. Cuộc cử hành Thánh Thể kết thúc bằng việc cộng đồng được giải tán trong bình an của Đức Kitô. Có nhiều lời nguyện cầu xin cho thế giới hoà bình. Trong những lời nguyện ấy, có khi người ta liên kết hoà bình với công lý, như trong lời nguyện đầu lễ ngày Chúa Nhật VIII Mùa Thường Niên chẳng hạn: Giáo Hội cầu xin Chúa hướng dẫn sao cho các biến cố trên thế giới được tiến triển trong công lý và hoà bình, đúng theo ý Ngài.
1103 Phaolô VI, Thông điệp Ngày Thế giới Hoà bình năm 1968: AAS 59 (1967), 1100.
1104 Phaolô VI, Thông điệp Ngày Thế giới Hoà bình năm 1976: AAS 67 (1975), 671.
1105 x. Bộ Giáo sĩ, General Directory for Catechesis, 18, Libreria Editrice Vaticana,
Vatican City 1997, tr. 24.
1106 x. Gioan Phaolô II, Thông điệp Redemptoris Missio, 11: AAS 83 (1991), 259-260.
1107 Gioan Phaolô II, Thông điệp Centesimus Annus, 5: AAS 83 (1991), 799.
1108 Gioan Phaolô II, Thông điệp Centesimus Annus, 5: AAS 83 (1991), 799.
1109 CĐ. Vatican II, Hiến chế Mục vụ Gaudium et Spes, 22: AAS 58 (1966), 1043.
1110 Gioan Phaolô II, Thông điệp Redemptoris Missio, 52: AAS 83 (1991), 300; x.
Phaolô VI, Tông huấn Evangelii Nuntiandi, 20: AAS 68 (1976), 18-19.
1111 Gioan Phaolô II, Thông điệp Redemptoris Missio, 11: AAS 83 (1991), 259-260.
1112 Gioan Phaolô II, Tông huấn Hậu Thượng Hội đồng Christifideles Laici, 35: AAS 81
(1989), 458.
1113 Gioan Phaolô II, Thông điệp Centesimus Annus, 5: AAS 83 (1991), 800.
1114 Gioan Phaolô II, Thông điệp Redemptoris Missio, 11: AAS 83 (1991), 259.
1115 Phaolô VI, Tông thư Octogesima Adveniens, 51: AAS 63 (1971), 440.
1116 Gioan Phaolô II, Thông điệp Centesimus Annus, 57: AAS 83 (1991), 862.
1117 x. Gioan Phaolô II, Thông điệp Sollicitudo Rei Socialis, 48: AAS 80 (1988), 583-584.
1118 x. CĐ. Vatican II, Hiến chế Mục vụ Gaudium et Spes, 76: AAS 58 (1966), 1099-1100.
1119 x. Gioan XXIII, Thông điệp Mater et Magistra: AAS 53 (1961), 453; Gioan Phaolô II,
Thông điệp Centesimus Annus, 54: AAS 83 (1991), 859, 860.
1120 x. Gioan XXIII, Thông điệp Pacem in Terris: AAS 55 (1963), 265-266.
1121 x. Gioan Phaolô II, Tông huấn Hậu Thượng Hội đồng Christifideles Laici, 60: AAS
81 (1989), 511.
1122 x. Bộ Giáo sĩ, General Directory for Catechesis, 30, Libreria Editrice Vaticana,
Vatican City 1997, tr. 33.
1123 x. Gioan Phaolô II, Tông huấn Cathechesi Tradendae, 18: AAS 71 (1979), 1291-1292.
1124 Gioan Phaolô II, Tông huấn Cathechesi Tradendae, 5: AAS 71 (1979), 1281.
1125 x. Bộ Giáo sĩ, General Directory for Catechesis, 54, Libreria Editrice Vaticana,
Vatican City 1997, tr. 56.
1126 Gioan Phaolô II, Tông huấn Cathechesi Tradendae, 29: AAS 71 (1979), 1301-1302;
cũng xem Bộ Giáo sĩ, General Directory for Catechesis, 17, Libreria Editrice
Vaticana, Vatican City 1997, tr. 23.
1127 CĐ. Vatican II, Tuyên ngôn Dignitatis Humanae, 8: AAS 58 (1966), 935.
1128 Gioan Phaolô II, Thông điệp Veritatis Splendor, 107: AAS 85 (1993), 1217.
1129 Phaolô VI, Thông điệp Populorum Progressio, 81: AAS 59 (1967), 296-297.
Bài này đã được xem 2938 lần!