TÔNG HUẤN NIỀM VUI CỦA TIN MỪNG – EVANGELII GAUDIUM

[52] BÊNÊĐICTÔ XVI, Diễn từ cho các Giám Mục Brazil tại Nhà Thờ Chính Toà São Paolo, (11-5-2007), 3: AAS 99 (2007), 428.\

[53] GIOAN PHAOLÔ II, Tông Huấn hậu Thượng Hội Đồng Pastores Dabo Vobis (25-3-1992), 10: AAS 84 (1992), 673.

[54] PHAOLÔ VI, Thông Điệp Ecclesiam Suam (6-11-1964), 19: AAS 56 (1964), 609.

[55] THÁNH GIOAN CHRYSOSTOMÔ, De Lazaro Concio, II, 6: PG 48, 992D.

[56] Cf. Propositio 13.

[57] GIOAN PHAOLÔ, Tông Huấn Ecclesia in Africa (11-9-1995), 52: AAS 88 (1996), 32-33; ID.,Thông Điệp Sollicitudo Rei Socialis (30-12-1987), 22: AAS 80 (1988), 539.

[58] GIOAN PHAOLÔ II, Tông Huấn Ecclesia in Asia (11-11-1999), 7: AAS 92 (2000), 458.

[59] HỘI ĐỒNG GIÁM MỤC CÔNG GIÁO HOA KỲ, “Mục vụ cho những người có xu hướng đồng tính luyến ái: Hướng dẫn chăm sóc mục vụ” (2006), 17.

[60] HỘI ĐỒNG GIÁM MỤC PHÁP, “Tư Vấn Gia Đình và Xã Hội, Mở rộng hôn nhân cho những người đồng giới? Hãy mở cuộc tranh luận!” (28-9-2012).

[61] Cf. Propositio 25.

[62] CÔNG GIÁO TIẾN HÀNH Ý, “Sứ Điệp của Đại Hội Toàn Quốc Gửi Giáo Hội và Tổ Quốc” (8-5-2011).

[63] J. RATZINGER, The Current Situation of Faith and Theology. Giảng huấn tại Hội nghị các Chủ Tịch các Uỷ Ban Giám Mục Châu Mỹ Latinh về Giáo Lý Đức Tin, Guadalajara, Mexico, 1996. Bản dịch tiếng Anh trong L’Osservatore Romano, Ấn bản tiếng Anh, 6-12-1996. Cf. HỘI NGHỊ KHOÁNG ĐẠI LẦN THỨ V CỦA CÁC GIÁM MỤC CHÂU MỸ LATINH VÀ CARIBÊ, Văn kiện Aparecida, 29-6-2007, 12.

[64] G. BERNANOS, Journal d’un curé de campagne, Paris, 1974, 135.

[65] Diễn từ Khai mạc Công Đồng Vaticanô II (11-10-1962): 4, 2-4: AAS 54 (1962), 789.

[66] J.H. NEWMAN, Thư ngày 26-1-1833, trong The Letters and Diaries of John Henry Newman, vol. III, Oxford 1979, 204.

[67] BÊNÊĐICTÔ XVI, Bài giảng Thánh Lễ Khai mạc Năm Đức Tin (11-10-2012): AAS 104 (2012), 881.

[68] THOMAS À KEMPIS, De Imitatione Christi, Lib. I, IX, 5: “Mơ tưởng những chỗ khác nhau, bỏ chỗ này sang chỗ khác, đã làm nhiều người lạc lối”)..

[69] Chúng ta có thể học được từ chứng từ của Thánh Têrêsa Lisieux khi ngài kể về (việc phải phục vụ) một chị nữ tu kia rất khó tính, nhưng một trải nghiệm nội tâm đã có một tác động quyết định đối với thánh nữ: “Một chiều mùa đông con đang làm công tác thường nhật của mình. Trời lạnh và tối dần… Thình lình con nghe từ đàng xa những tiếng đàn nhạc du dương. Con bắt đầu tưởng tượng ra một căn phòng sáng trưng, dát vàng lấp lánh, và trong phòng các phụ nữ trẻ đẹp ăn mặc lịch lãm đang trao đổi những lời tâng bốc xã giao. Rồi con nhìn sang người phụ nữ nghèo bị bệnh mà con đang chăm sóc. Thay vì tiếng nhạc du dương, con nghe thấy tiếng bà rên rỉ và than thở… Con không thể diễn tả nổi điều gì đang xảy ra trong tâm hồn con. Con chỉ biết rằng Chúa đã soi sáng tâm hồn con bằng những tia sáng chân lý vượt quá sự hào nhoáng phù du của những thú vui trần gian; thật con không thể tưởng tượng nổi sao mình hạnh phúc đến thế.” (Ms. C, 29v-30r, in Oeuvres Complètes, Paris, 1992, 274-275).

[70] Cf. Propositio 8.

[71] H. DE LUBAC, Méditation sur l’Église, Paris, 1968, 321.

[72] HỘI ĐỒNG GIÁO HOÀNG VỀ CÔNG LÝ VÀ HOÀ BÌNH, Toát Yếu Học Thuyết Xã Hội của Hội Thánh, 295.

[73] GIOAN PHAOLÔ II, Tông Huấn hậu Thượng Hội Đồng Christifideles Laici (30-12-1988), 51: AAS 81 (1989), 413.

[74] THÁNH BỘ GIÁO LÝ ĐỨC TIN, Tuyên Bố Inter Insigniores về “Vấn đề chấp nhận phụ nữ vào chức linh mục thừa tác” (15-10-1976): AAS 68 (1977) 115, dẫn trong GIOAN PHAOLÔ II, Tông Huấn hậu Thượng Hội Đồng Christifideles Laici (30-12-1988), chú thích 190: AAS 81 (1989), 493.

[75] GIOAN PHAOLÔ II, Tông Thư Mulieris Dignitatem (15-8-1988), 27: AAS 80 (1988), 1718.

[76] Cf. Propositio 51.

[77] GIOAN PHAOLÔ II, Tông Huấn hậu Thượng Hội Đồng Ecclesia in Asia (6-11-1999), 19: AAS 92 (2000), 478.

[78] Ibid., 2: AAS 92 (2000), 451.

[79] Cf. Propositio 4.

[80] Cf. CÔNG ĐỒNG VATICANÔ II, Hiến Chế Tín Lý về Hội Thánh Lumen Gentium, 1.

[81] Bài Suy Niệm trong Khóa Họp I tại Hội Nghị Thường Kỳ XIII của Thượng Hội Đồng Giám Mục (8-10-2012): AAS 104 (2012), 897.

[82] Cf. Propositio 6; CÔNG ĐỒNG VATICANÔ II, Hiến Chế Mục Vụ về Hội Thánh trong Thế Giới Hôm Nay Gaudium Spes, 22.

[83] Cf. CÔNG ĐỒNG VATICANÔ II, Hiến Chế Tín Lý về Hội Thánh Lumen Gentium, 9.

[84] Cf. HỘI NGHỊ KHOÁNG ĐẠI LẦN THỨ III CỦA CÁC GIÁM MỤC CHÂU MỸ LATINH VÀ CARIBÊ,Văn Kiện Puebla, 23-3-1979, Nos. 386-387.

[85] Cf. CÔNG ĐỒNG VATICANÔ II, Hiến Chế Mục Vụ về Hội Thánh trong Thế Giới Hôm Nay Gaudium Spes, 36.

[86] Ibid., 25.

[87] Ibid., 53.

[88] GIOAN PHAOLÔ II, Tông Thư Novo Millennio Ineunte (6-1-2001), 40: AAS 93 (2001), 295.

[89] Ibid.

[90] GIOAN PHAOLÔ II, Thông Điệp Redemptoris Missio (7-12-1990), 52: AAS 83 (1991), 300; cf. Tông Huấn Catechesi Tradendae (16 October 1979) 53: AAS 71 (1979), 1321.

[91] GIOAN PHAOLÔ II, Tông Huấn hậu Thượng Hội Đồng Ecclesia in Oceania (22-11-2001), 16: AAS 94 (2002), 383.

[92] GIOAN PHAOLÔ II, Tông Huấn hậu Thượng Hội Đồng Ecclesia in Africa (14-9-1995), 61: AAS 88 (1996), 39.

[93] THÁNH TÔMA AQUINÔ, S. Th. I, q. 39, a. 8 cons. 2: “Nếu không có Chúa Thánh Thần là sợi dây nối kết cả hai, chúng ta không thể hiểu được sự hiệp nhất liên kết giữa Cha và Con”; cf. I, q. 37, a. 1, ad 3.

[94] GIOAN PHAOLÔ II, Tông Huấn hậu Thượng Hội Đồng Ecclesia in Oceania (22-11-2001), 17: AAS 94 (2002), 385.

[95] GIOAN PHAOLÔ II, Tông Huấn hậu Thượng Hội Đồng Ecclesia in Asia (6-11-1999), 20: AAS 92 (2000), 478-482.

[96] Cf. CÔNG ĐỒNG VATICANÔ II, Hiến Chế Tín Lý về Hội Thánh Lumen Gentium, 12.

[97] GIOAN PHAOLÔ II, Thông Điệp Fides et Ratio (14-9-1998), 71: AAS 91 (1999), 60.

[98] HỘI NGHỊ KHOÁNG ĐẠI LẦN THỨ III CỦA CÁC GIÁM MỤC CHÂU MỸ LATINH VÀ CARIBÊ, Văn Kiện Puebla, 23-3-1979, 450; cf. HỘI NGHỊ KHOÁNG ĐẠI LẦN THỨ V CỦA CÁC GIÁM MỤC CHÂU MỸ LATINH VÀ CARIBÊ, Văn Kiện Aparecida, 29-6-2007, 264.

[99] GIOAN PHAOLÔ II, Tông Huấn hậu Thượng Hội Đồng Ecclesia in Asia (6-11-1999), 21: AAS 92 (2000), 482-484.

[100] Số 48: AAS 68 (1976), 38.

[101] Ibid.

[102] Diễn từ Khai Mạc Hội Nghị Khoáng Đại Lần Thứ V của các Giám Mục Châu Mỹ Latinh và Caribê (13-5-2007), 1: AAS 90 (2007), 446.

[103] HỘI NGHỊ KHOÁNG ĐẠI LẦN THỨ V CỦA CÁC GIÁM MỤC CHÂU MỸ LATINH VÀ CARIBÊ, Văn Kiện Aparecida, 29-6-2007, 262.

[104] Ibid., 263.

[105] Cf. THÁNH TÔMA AQUINÔ, S. Th., II-II, q. 2, a. 2.

[106] HỘI NGHỊ KHOÁNG ĐẠI LẦN THỨ V CỦA CÁC GIÁM MỤC CHÂU MỸ LATINH VÀ CARIBÊ,Văn Kiện Aparecida, 29-6-2007, 264.

[107] Ibid.

[108] Cf. CÔNG ĐỒNG VATICANÔ II, Hiến Chế Tín Lý về Hội Thánh Lumen Gentium, 12.

[109] Cf. Propositio 17.

[110] Cf. Propositio 30.

[111] Cf. Propositio 27.

[112] GIOAN PHAOLÔ II, Tông Thư Dies Domini (31-5-1998), 41: AAS 90 (1998), 738-739.

[113] PHAOLÔ VI, Tông Huấn Evangelii Nuntiandi (8-12-1975), 78: AAS 68 (1976), 71.

[114] Ibid.

[115] GIOAN PHAOLÔ II, Tông Huấn hậu Thượng Hội Đồng Pastores Dabo Vobis (25-3-1992), 26: AAS 84 (1992), 698.

[116] Ibid., 25: AAS 84 (1992), 696.

[117] THÁNH TÔMA AQUINÔ, S. Th. II-II, q. 188, a. 6.

[118] PHAOLÔ VI, Tông Huấn Evangelii Nuntiandi (8-12-1975), 76: AAS 68 (1976), 68.

[119] Ibid., 75: AAS 68 (1976), 65.

[120] Ibid., 63: AAS 68 (1976), 53

[121] Ibid., 43: AAS 68 (1976), 33

[122] Ibid.

[123] GIOAN PHAOLÔ II, Tông Huấn hậu Thượng Hội Đồng Pastores Dabo Vobis (25-3-1992), 10: AAS 84 (1992), 672.

[124] PHAOLÔ VI, Tông Huấn Evangelii Nuntiandi (8-12-1975), 40: AAS 68 (1976), 31.

[125] Ibid., 43: AAS 68 (1976), 33.

[126] Cf. Propositio 9.

[127] GIOAN PHAOLÔ II, Tông Huấn hậu Thượng Hội Đồng Pastores Dabo Vobis (25-3-1992), 26: AAS 84 (1992), 698.

[128] Cf. Propositio 38.

[129] Cf. Propositio 20.

[130] Cf. CÔNG ĐỒNG VATICANÔ II, Sắc Lệnh về Phương Tiện Truyền Thông Inter Mirifica, 6.

[131] Cf. De Musica, VI, 13, 38: PL 32, 1183-1184; Confessiones, IV, 13.20: PL 32, 701.

[132] BÊNÊĐICTÔ XVI, Diễn từ cho buổi trình chiếu phim tài liệu “Art and Faith” – Via Pulchritudinis (25-10-2012): L’Osservatore Romano (27-10-2012), 7.

[133] S. Th., I-II, q. 65, a. 3, ad 2: “propter aliquas dispositiones contrarias”.

[134] GIOAN PHAOLÔ II, Tông Huấn hậu Thượng Hội Đồng Ecclesia in Asia (6-11-1999), 20: AAS 92 (2000), 481.

[135] BÊNÊĐICTÔ XVI , Tông Huấn hậu Thượng Hội Đồng Verbum Domini (30-9-2010), 1: AAS 102 (2010), 682.

[136] Cf. Propositio 11.

[137] Cf. CÔNG ĐỒNG VATICANÔ II, Hiến Chế Tín Lý về Mặc Khải Dei Verbum, 21-22.

[138] Cf. BÊNÊĐICTÔ XVI, Tông Huấn hậu Thượng Hội Đồng Verbum Domini (30-9-2010), 86-87: AAS 102 (2010), 757-760.

[139] BÊNÊĐICTÔ XVI, Diễn từ trong Hội Nghị Khoáng Đại Lần Thứ I của Thượng Hội Đồng Giám Mục (8-10-2012): AAS 104 (2012), 896.

[140] PHAOLÔ VI, Tông Huấn hậu Thượng Hội Đồng Evangelii Nuntiandi (8-12-1975), 17: AAS 68 (1976), 17.

[141] GIOAN PHAOLÔ II, Sứ Điệp cho Người Khuyết Tật, Angelus (16-11-1980): Insegnamenti, 3/2 (1980), 1232.

[142] HỘI ĐỒNG GIÁO HOÀNG VỀ CÔNG LÝ VÀ HOÀ BÌNH, Toát Yếu Học Thuyết Xã Hội của Hội Thánh, 52.

[143] GIOAN PHAOLÔ II, Catechesis (24-4-1991): Insegnamenti, 14/1 (1991), 853.

[144] BÊNÊĐICTÔ XVI, Tự Sắc Intima Ecclesiae Natura (11-11-2012): AAS 104 (2012), 996.

[145] Thông Điệp Populorum Progressio (16-3-1967), 14: AAS 59 (1967), 264.

[146] PHAOLÔ VI, Tông Huấn Evangelii Nuntiandi (8-12-1075), 29: AAS 68 (1976), 25.

[147] HỘI NGHỊ KHOÁNG ĐẠI LẦN THỨ V CỦA CÁC GIÁM MỤC CHÂU MỸ LATINH VÀ CARIBÊ,Văn Kiện Aparecida, 29-6-June 2007, 380.

[148] HỘI ĐỒNG GIÁO HOÀNG VỀ CÔNG LÝ VÀ HOÀ BÌNH, Toát Yếu Học Thuyết Xã Hội của Hội Thánh, 9.

[149] GIOAN PHAOLÔ II, Tông Huấn hậu Thượng Hội Đồng Ecclesia in America (22-1-1999), 27: AAS 91 (1999), 762.

[150] BÊNÊĐICTÔ XVI, Thông Điệp Deus Caritas Est (25-12-2005), 28: AAS 98 (2006), 239-240.

[151] HỘI ĐỒNG GIÁO HOÀNG VỀ CÔNG LÝ VÀ HOÀ BÌNH, Toát Yếu Học Thuyết Xã Hội của Hội Thánh, 12.

[152] Tông Thư Octogesima Adveniens (14-5-1971), 4: AAS 63 (1971), 403.

[153] THÁNH BỘ GIÁO LÝ ĐỨC TIN, Huấn Thị Libertatis Nuntius (6-8-1984), XI, 1: AAS 76 (1984), 903.

[154] HỘI ĐỒNG GIÁO HOÀNG VỀ CÔNG LÝ VÀ HOÀ BÌNH, Toát Yếu Học Thuyết Xã Hội của Hội Thánh, 157.

[155] PHAOLÔ VI, Tông Thư Octogesima Adveniens (14-5-1971), 23: AAS 63 (1971), 418.

[156] PHAOLÔ VI, Thông Điệp Populorum Progressio (26-3-1967), 65: AAS 59 (1967), 289.

[157] Ibid., 15: AAS 59 (1967), 265.

[158] CONFERÊNCIA NACIONAL DOS BISPOS DO BRAZIL, Exigências evangélicas e éticas de superação da miséria e da fome (April 2002), Introduction, 2.

[159] GIOAN XXIII, Thông Điệp Mater et Magistra (15-5-1961), 3: AAS 53 (1961), 402.

[160] THÁNH AUGUSTINÔ, De Catechizandis Rudibus, I, XIX, 22: PL 40, 327.

[161] THÁNH BỘ GIÁO LÝ ĐỨC TIN, Huấn Thị Libertatis Nuntius (6-8-1984), XI, 18: AAS 76 (1984), 907-908.

[162] GIOAN PHAOLÔ II, Thông Điệp Centesimus Annus (1-5-1991), 41: AAS 83 (1991), 844-845.

[163] GIOAN PHAOLÔ II, Bài giảng trong Thánh Lễ cầu cho việc Loan Báo Tin Mừng cho các Dân Tộc, tại Santo Domingo (11-10-1984), 5: AAS 77 (1985), 358.

[164] GIOAN PHAOLÔ II, Thông Điệp Sollicitudo Rei Socialis (30-12-1987), 42: AAS 80 (1988), 572.

[165] Diễn từ tại Phiên Khai Mạc Hội Nghị Khoáng Đại Lần Thứ V của các Giám Mục Châu Mỹ Latinh và Caribê (13-5-2007), 3: AAS 99 (2007), 450.

[166] THÁNH TÔMA AQUINÔ, S. Th., II-II, q. 27, a. 2.

[167] Ibid., I-II, q. 110, a. 1.

 Ibid., I-II, q. 26, a. 3.

[168] Ibid., I-II, q. 26, a. 3.

[169] GIOAN PHAOLÔ II, Tông Thư Novo Millennio Ineunte (6-1-2001), 50: AAS 93 (2001), 303.

[170] Ibid.

[171] Cf. Propositio 45.

[172] THÁNH BỘ GIÁO LÝ ĐỨC TIN, Huấn Thị Libertatis Nuntius (6-8-1984), XI, 18: AAS 76 (1984), 908.

[173] Cố gắng này bao gồm sự dấn thân nhằm “loại trừ các nguyên nhân thuộc cơ chế khiến cho kinh tế toàn cầu không hoạt động tốt”: BÊNÊĐICTÔ XVI, Diễn từ cho Ngoại Giao Đoàn (8-1-2007): AAS 99 (2007), 73.

[174] Cf. UỶ BAN XÃ HỘI CỦA HĐGM PHÁP, Réhabiliter la politique (17-2-1999); cf. PIUS XI, Message of 18-12-1927.

[175] BÊNÊĐICTÔ XVI, Thông Điệp Caritas in Veritate (29-6-2009), 2: AAS 101 (2009), 642.

[176] GIOAN PHAOLÔ II, Tông Huấn hậu Thượng Hội Đồng Christifideles Laici (30-12-1988), 37: AAS 81 (1989), 461.

[177] Cf. Propositio 56.

[178] HỘI ĐỒNG GIÁM MỤC CÔNG GIÁO PHILÍPPIN, Thư Mục Vụ What is Happening to our Beautiful Land? (29-1-1988).

[179] PHAOLÔ VI, Thông Điệp Populorum Progressio (26-3-1967), 76: AAS 59 (1967), 294-295.

[180] HỘI ĐỒNG GIÁM MỤC CÔNG GIÁO HOA KỲ, Thư Mục Vụ Forming Conscience for Faithful Citizenship (Tháng 11-2007), 13.

[181] HỘI ĐỒNG GIÁO HOÀNG VỀ CÔNG LÝ VÀ HOÀ BÌNH, Toát Yếu Học Thuyết Xã Hội của Hội Thánh, 161.

[182] Das Ende der Neuzeit, Würzburg, 1965, 30-31.

[183] Cf. I. QUILES, S.J., Filosofía de la educación personalista, Buenos Aires, 1981, 46-53.

[184] UỶ BAN THƯỜNG VỤ HỘI ĐỒNG GIÁM MỤC CONGO, Thư Chung về tình hình an ninh trong nước (5-12-2012), 11.

[185] Cf. PLATO, Gorgias, 465.

[186] BÊNÊĐICTÔ XVI, Diễn từ cho Giáo Triều Rôma (21-12-2012): AAS 105 (2013), 51.

[187] Cf. Propositio 14.

[188] Cf. Giáo Lý của Hội Thánh Công Giáo, 1910; HỘI ĐỒNG GIÁO HOÀNG VỀ CÔNG LÝ VÀ HOÀ BÌNH, Toát Yếu Học Thuyết Xã Hội của Hội Thánh, 168.

[189] Cf. Propositio 54.

[190] GIOAN PHAOLÔ II, Thông Điệp Fides et Ratio (14-9-1998), 88: AAS 91 (1999), 74.

[191] THÁNH TÔMA AQUINÔ, Summa contra Gentiles, I, 7; cf. GIOAN PHAOLÔ II, Thông Điệp Fides et Ratio (14-9-1998), 43: AAS 91 (1999), 39.

[192] CÔNG ĐỒNG VATICANÔ II, Sắc Lệnh về Đại Kết Unitatis Redintegratio, 4.

[193] Cf. Propositio 52.

[194] HỘI ĐỒNG GIÁM MỤC ẤN ĐỘ, Tuyên Bố Chung của Đại Hội XXX: Vai trò của Hội Thánh cho một nước Ấn Độ tốt đẹp hơn (8-3-2013), 8.9.

[195] Cf. Propositio 53.

[196] GIOAN PHAOLÔ II, Thông Điệp Redemptoris Missio (7-12-1990), 56: AAS 83 (1991), 304.

[197] Cf. BÊNÊĐICTÔ XVI, Diễn từ cho Giáo Triều Rôma (21-12-2012): AAS 105 (2006), 51; CÔNG ĐỒNG VATICANÔ II, Sắc Lệnh về Hoạt Động Truyền Giáo của Hội Thánh Ad Gentes, 9; Giáo Lý của Hội Thánh Công Giáo, 856.

[198] CÔNG ĐỒNG VATICANÔ II, Hiến Chế Tín Lý về Hội Thánh Lumen Gentium, 16.

[199] UỶ BAN THẦN HỌC QUỐC TẾ, Kitô giáo và các Tôn Giáo trên Thế Giới (1996), 72: Enchiridion Vaticanum 15, No. 1061.

[200] Ibid.

[201] Cf. ibid., 81-87: Enchiridion Vaticanum 15, Nos. 1070-1076.

[202] Cf. Propositio 16.

[203] BÊNÊĐICTÔ XVI, Tông Huấn hậu Thượng Hội Đồng Ecclesia in Medio Oriente (14-9-2012), 26: AAS 104 (2012), 762.

[204] Cf. Propositio 55.

[205] Cf. Propositio 36.

[206] GIOAN PHAOLÔ II, Tông Thư Novo Millennio Ineunte (6-1-2001), 52: AAS 93 (2001), 304.

[207] Cf. V.M. FERNÁNDEZ, “Espiritualidad para la esperanza activa. Discurso en la apertura del I Congreso Nacional de Doctrina Social de la Iglesia (Rosario 2011)”, in UC Actualidad, 142 (2011), 16.

[208] GIOAN PHAOLÔ II, Thông Điệp Redemptoris Missio (7-12-1990), 45: AAS 83 (1991), 292.

[209] BÊNÊĐICTÔ XVI, Thông Điệp, Deus Caritas Est (25-122005), 16: AAS 98 (2006), 230.

[210] Ibid., 39: AAS 98 (2006), 250.

[211] HỘI NGHỊ ĐẶC BIỆT LẦN THỨ HAI CHO CHÂU ÂU CỦA THƯỢNG HỘI ĐỒNG GIÁM MỤC, Sứ điệp chung, 1: L’Osservatore Romano, Ấn bản hằng tuần tiếng Anh, 27-10-1999, 5.

[212] ISAAC OF STELLA, Sermo 51: PL 194, 1863, 1865.

[213] Nican Mopohua, 118-119.

[214] Cf. CÔNG ĐỒNG VATICANÔ II, Hiến Chế Tín Lý về Hội Thánh Lumen Gentium, 52-69.

[215] GIOAN PHAOLÔ II, Thông Điệp Redemptoris Mater (25-3-1987), 6: AAS 79 (1987), 366-367.

[216] Cf. Propositio 58.

[217] GIOAN PHAOLÔ II, Thông Điệp Redemptoris Mater (25-3-1987), 17: AAS 79 (1987), 381.

Bài này đã được xem 1083 lần!

Pages ( 20 of 20 ): <1 ... 1819 20

BÌNH LUẬN

Mục lục

Trang

[custom_pagination]

Nhập từ khoá cần tìm và bấm Enter

[display_search_form]